Hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ phải được đánh giá trên cơ sở những thông tin, dữ liệu nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến việc đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ. Cho tôi hỏi hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ phải được đánh giá trên cơ sở những thông tin, dữ liệu nào? Câu hỏi của anh Thanh Hưng ở Bình Thuận.

Hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ phải được đánh giá trên cơ sở những thông tin, dữ liệu nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 29/2016/TT-BTNMT quy định về đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ như sau:

Đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ
1. Hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ phải được đánh giá trên cơ sở thông tin, dữ liệu thu thập, tổng hợp theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
...

Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 29/2016/TT-BTNMT quy định về thông tin, dữ liệu cần thu thập, tổng hợp như sau:

Thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu phục vụ lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
...
3. Thông tin, dữ liệu cần thu thập, tổng hợp bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái, bao gồm điều kiện địa chất, địa mạo đường bờ, khí tượng, thủy văn, hải văn; tiềm năng, phân bố các dạng tài nguyên; các khu bảo tồn, các hệ sinh thái;
b) Thông tin, dữ liệu về cảnh quan tự nhiên, di sản văn hóa, bao gồm thông tin, dữ liệu về các khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu bảo vệ cảnh quan;
c) Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, các ngành và địa phương;
d) Thông tin, dữ liệu về hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ của các ngành, lĩnh vực kinh tế biển, bao gồm du lịch, giao thông vận tải, cảng biển, dầu khí và khoáng sản, thủy sản và hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên khác; thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ của ngành, địa phương;
đ) Thông tin, dữ liệu về hiện trạng môi trường, rủi ro ô nhiễm môi trường, bao gồm thông tin, dữ liệu về hiện trạng các thành phần môi trường nước, môi trường trầm tích, tình trạng ô nhiễm, sự cố môi trường, các nguồn thải ở khu vực vùng bờ;
e) Thông tin, dữ liệu về tình hình, diễn biến và rủi ro thiên tai bao gồm diễn biến đường bờ, tình hình sạt lở, bồi tụ; quy mô, mức độ ảnh hưởng của gió lớn (bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa, tố, lốc và các loại thiên tai gió lớn khác, sau đây gọi chung là bão), lũ quét, ngập lụt, biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến vùng bờ; các loại hình tai biến thiên nhiên khác; thông tin, dữ liệu về các giải pháp phòng, chống, giảm thiểu tác hại do thiên tai gây ra đối với vùng bờ, các công trình bảo vệ bờ biển;
g) Thông tin, dữ liệu từ ảnh viễn thám hoặc ảnh hàng không;
h) Các thông tin, dữ liệu khác có liên quan.
...

Theo đó, hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ phải được đánh giá trên cơ sở những thông tin, dữ liệu được quy định tại khoản 3 Điều 4 nêu trên.

Môi trường vùng bờ

Môi trường vùng bờ (Hình từ Internet)

Việc đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ bao gồm đánh giá những yếu tố nào?

Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 29/2016/TT-BTNMT quy định về đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ như sau:

Đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ
...
2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ bao gồm đánh giá các yếu tố sau đây:
a) Đặc điểm điều kiện tự nhiên, dân số, cơ cấu ngành nghề, kinh tế - xã hội khu vực vùng bờ;
b) Quy luật phân bố, tiềm năng tài nguyên vùng bờ;
c) Hiện trạng hệ sinh thái, giá trị dịch vụ hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên vùng bờ;
d) Đặc điểm, chế độ sóng và xây dựng tập bản đồ trường sóng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
đ) Dao động mực nước, mực nước biển dâng do bão theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
e) Tình trạng sạt lở, bồi tụ tại khu vực vùng bờ; diễn biến, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến vùng bờ;
g) Hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ; mâu thuẫn, xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ.
...

Theo đó, việc đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ bao gồm đánh giá những yếu tố được quy định tại khoản 2 Điều 5 nêu trên.

Kết quả đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ được quy định thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 29/2016/TT-BTNMT về kết quả đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ như sau:

Đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ
...
3. Kết quả đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ, bao gồm:
a) Báo cáo đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản đồ hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ thể hiện phạm vi, ranh giới các hệ sinh thái, các khu bảo tồn, các khu vực có giá trị cảnh quan, di tích lịch sử - văn hóa; các khu vực bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở, ngập lụt; các khu vực dễ bị tổn thương do thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng; các khu vực phục vụ lợi ích cộng đồng, các khu vực có mật độ dân số cao, tập trung các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
Bản đồ hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ được lập theo quy định của pháp luật hiện hành về lập bản đồ chuyên đề.

Như vậy, kết quả đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ bao gồm báo cáo đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ và bản đồ hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ thể hiện phạm vi, ranh giới các hệ sinh thái, các khu bảo tồn, các khu vực có giá trị cảnh quan, di tích lịch sử - văn hóa.

Đồng thời gồm bản đồ về các khu vực bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở, ngập lụt; các khu vực dễ bị tổn thương do thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Và các khu vực phục vụ lợi ích cộng đồng, các khu vực có mật độ dân số cao, tập trung các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

Ngoài ra kết quả đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ cũng gồm có bản đồ hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ được lập theo quy định của pháp luật hiện hành về lập bản đồ chuyên đề.

Hành lang bảo vệ bờ biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề xuất dự thảo Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển dựa vào căn cứ nào?
Pháp luật
Trong khu vực hành lang bảo vệ bờ biển thì mọi hoạt động khoan, đào, đắp đều bị nghiêm cấm có phải không?
Pháp luật
Trong khu vực hành lang bảo vệ bờ biển các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Trong hành lang bảo vệ bờ biển những hoạt động xây dựng mới, mở rộng công trình xây dựng nào không bị nghiêm cấm?
Pháp luật
Việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển có bao gồm nguyên tắc bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương không?
Pháp luật
Trong khu vực hành lang bảo vệ bờ biển thì mọi hoạt động khai thác khoáng sản đều bị nghiêm cấm có phải không?
Pháp luật
Nguyên tắc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển? 06 hoạt động bị nghiêm cấm thực hiện trong hành lang bảo vệ bờ biển?
Pháp luật
Hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ phải được đánh giá trên cơ sở những thông tin, dữ liệu nào?
Pháp luật
Để lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển thì cần phải thu thập những thông tin, dữ liệu nào?
Pháp luật
Việc xác định, lựa chọn vị trí cắm mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển trên bản đồ phải đảm bảo những yêu cầu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hành lang bảo vệ bờ biển
490 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành lang bảo vệ bờ biển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào