BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI
TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2016/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 12
tháng
10
năm
2016
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT THIẾT LẬP HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Căn cứ Luật
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành Thông tư quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định kỹ thuật lập
Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; xác định chiều rộng,
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển; mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chiều cao sóng có nghĩa là chiều cao
trung bình của 1/3 con sóng lớn nhất trong thời gian tính toán.
2. Hoa sóng là biểu đồ biểu diễn
tần suất xuất hiện chiều cao sóng theo các hướng khác nhau tại một vị trí ở biển.
3. Bản đồ trường sóng là bản đồ
thể hiện hướng sóng, độ cao sóng và chu kỳ sóng.
Chương II
LẬP
DANH MỤC CÁC KHU VỰC PHẢI THIẾT LẬP HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 4. Thu thập, tổng
hợp thông tin, dữ liệu phục vụ lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển
1. Thông tin, dữ liệu thu thập phải bảo
đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phải được thu thập từ các nguồn thống
kê chính thức, được thừa nhận về mặt pháp lý, bảo đảm độ tin cậy, chính xác;
b) Phải được cập nhật mới nhất tính đến
thời điểm lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
2. Nguồn thông tin, dữ liệu phục vụ lập
Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
a) Thông tin, dữ liệu từ các Niên giám
thống kê của Tổng cục Thống kê, của các Bộ ngành và của các Cục thống kê cấp tỉnh;
b) Thông tin, dữ liệu từ các kết quả
quan trắc tài nguyên, môi trường của hệ thống quan trắc tài nguyên, môi trường
của thế giới, khu vực, quốc gia và hệ thống quan trắc tài nguyên, môi trường của
các địa phương;
c) Thông tin, dữ liệu do các bộ, sở,
ban, ngành liên quan cung cấp;
d) Thông tin, dữ liệu từ kết quả quan
trắc của các trạm quan trắc tổng hợp hoặc các trạm quan trắc tài nguyên, môi
trường của các bộ, ngành, địa phương; kết quả nghiên cứu, khảo sát phục vụ việc
thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; kết quả của các chương trình nghiên cứu
khoa học hay đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp Nhà nước đã được
nghiệm thu;
đ) Thông tin, dữ liệu từ các hoạt động
nghiên cứu, điều tra, khảo sát bổ sung phục vụ việc thiết lập hành lang bảo vệ
bờ biển.
3. Thông tin, dữ liệu cần thu thập, tổng
hợp bao gồm:
a) Thông tin, dữ liệu về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái, bao gồm điều kiện địa chất, địa
mạo đường bờ, khí tượng, thủy văn, hải văn; tiềm năng, phân bố các dạng tài
nguyên; các khu bảo tồn, các hệ sinh thái;
b) Thông tin, dữ liệu về cảnh quan tự
nhiên, di sản văn hóa, bao gồm thông tin, dữ liệu về các khu di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu bảo vệ cảnh quan;
c) Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước, các ngành và địa phương;
d) Thông tin, dữ liệu về hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ của các ngành, lĩnh vực kinh tế biển, bao gồm
du lịch, giao thông vận tải, cảng biển, dầu khí và khoáng sản, thủy sản và hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên khác; thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch
khai thác, sử dụng tài nguyên vùng bờ của ngành, địa phương;
đ) Thông tin, dữ liệu về hiện trạng
môi trường, rủi ro ô nhiễm môi trường, bao gồm thông tin, dữ liệu về hiện trạng
các thành phần môi trường nước, môi trường trầm tích, tình trạng ô
nhiễm, sự cố môi trường, các nguồn thải ở khu vực vùng bờ;
e) Thông tin, dữ liệu về tình hình, diễn
biến và rủi ro thiên tai bao gồm diễn biến đường bờ, tình hình sạt lở, bồi tụ;
quy mô, mức độ ảnh hưởng của gió lớn (bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa,
tố, lốc và các loại thiên tai gió lớn khác, sau đây gọi chung là bão), lũ quét,
ngập lụt, biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến vùng bờ; các loại hình tai biến
thiên nhiên khác; thông tin, dữ liệu về các giải pháp phòng, chống, giảm thiểu
tác hại do thiên tai gây ra đối với vùng bờ, các công trình bảo vệ bờ biển;
g) Thông tin, dữ liệu từ ảnh viễn thám
hoặc ảnh hàng không;
h) Các thông tin, dữ liệu khác có liên
quan.
4. Trường hợp các thông tin, dữ liệu
thu thập, tổng hợp được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này không đáp ứng
yêu cầu lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển thì phải
tiến hành điều tra, khảo sát tại thực địa để bổ sung các thông tin, dữ liệu cần
thiết.
Trường hợp kết quả điều tra, khảo sát
tại thực địa vẫn không đủ để lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang
bảo vệ bờ biển thì thay thế bằng việc tính toán dựa trên thông tin, dữ liệu
sẵn có đã được công nhận. Khi thực hiện việc ước tính phải nêu rõ các giả định
và nguồn dữ liệu.
Điều 5. Đánh giá hiện
trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ
1. Hiện trạng tài nguyên, môi trường
vùng bờ phải được đánh giá trên cơ sở thông tin, dữ liệu thu thập,
tổng hợp theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi
trường vùng bờ bao gồm đánh giá các yếu tố sau đây:
a) Đặc điểm điều kiện tự nhiên, dân số,
cơ cấu ngành nghề, kinh tế - xã hội khu vực vùng bờ;
b) Quy luật phân bố, tiềm năng tài
nguyên vùng bờ;
c) Hiện trạng hệ sinh thái, giá trị dịch
vụ hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên vùng bờ;
d) Đặc điểm, chế độ sóng và xây dựng tập
bản đồ trường sóng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
đ) Dao động mực nước, mực nước biển
dâng do bão theo quy định tại Điều 7 Thông tư này;
e) Tình trạng sạt lở, bồi tụ tại khu vực
vùng bờ; diễn biến, phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu,
nước biển dâng đến vùng bờ;
g) Hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng
tài nguyên vùng bờ; mâu thuẫn, xung đột trong khai thác, sử dụng tài nguyên
vùng bờ.
3. Kết quả đánh giá hiện trạng tài
nguyên, môi trường vùng bờ, bao gồm:
a) Báo cáo đánh giá hiện trạng tài
nguyên, môi trường vùng bờ, được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản đồ hiện trạng tài nguyên, môi
trường vùng bờ thể hiện phạm vi, ranh giới các hệ sinh thái, các khu bảo tồn,
các khu vực có giá trị cảnh quan, di tích lịch sử - văn hóa; các khu vực bị sạt
lở hoặc có nguy cơ sạt lở, ngập lụt; các khu vực dễ bị tổn thương do thiên tai,
biến đổi khí hậu, nước biển dâng; các khu vực phục vụ lợi ích cộng đồng, các
khu vực có mật độ dân số cao, tập trung các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển.
Bản đồ hiện trạng tài nguyên, môi trường
vùng bờ được lập theo quy định của pháp luật hiện hành về lập bản đồ chuyên đề.
Điều 6. Đánh giá đặc điểm,
chế độ sóng và xây dựng tập bản đồ trường sóng
1. Việc đánh giá đặc điểm, chế độ sóng
và xây dựng tập bản đồ trường sóng phục vụ việc lập Danh mục các khu vực phải
thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển và xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ
biển bao gồm các công việc sau đây:
a) Đánh giá chế độ sóng ngoài khơi;
b) Đánh giá chế độ sóng ven bờ;
c) Xây dựng tập bản đồ trường sóng.
2. Đánh giá chế độ sóng ngoài khơi
a) Việc đánh giá chế độ sóng ngoài
khơi phải căn cứ vào số liệu sóng đo đạc thực tế hoặc số liệu sóng tái phân
tích từ kết quả mô hình sóng ngoài khơi tại những vị trí có độ sâu lớn hơn 20 m
trong thời đoạn ít nhất là 10 năm;
b) Đánh giá, xác định các đặc trưng thống
kê về chiều cao sóng, chu kỳ sóng, bao gồm các giá trị nhỏ nhất, trung bình, lớn
nhất; vẽ biểu đồ hoa sóng;
c) Tính toán, xác định chuỗi số liệu
chiều cao sóng, chu kỳ sóng có nghĩa hằng năm;
d) Tính toán, xác định chiều cao sóng
và chu kỳ sóng có nghĩa ứng với tần suất 1%, 2%, 5%, 10%, 50% và 99,9%.
3. Đánh giá chế độ sóng ven bờ
a) Việc đánh giá chế độ sóng ven bờ được
thực hiện trên cơ sở kết quả tính toán lan truyền sóng ngoài khơi vào vùng biển
ven bờ thông qua mô hình mô phỏng sóng ven bờ theo quy trình sử dụng mô hình
quy định tại Điều 24 Thông tư này;
b) Các đặc trưng sóng ven bờ được tính
toán tại các vị trí thuộc vùng biển ven bờ đến đường đẳng sâu 20 m, khoảng cách
giữa hai vị trí liền nhau không quá 300 m;
c) Tính toán, xác định chiều cao sóng,
chu kỳ sóng ven bờ ứng với tần suất 1%, 2%, 5%, 10%, 50% và 99,9%.
4. Xây dựng tập bản đồ trường sóng
Tập bản đồ trường sóng được xây dựng
cho vùng biển ven bờ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển từ các kết
quả tính toán, đánh giá chế độ sóng ngoài khơi và sóng ven bờ quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Đánh giá dao
động mực nước biển ven bờ, mực nước biển dâng do bão
1. Việc đánh giá dao động mực nước biển
ven bờ, mực nước biển dâng do bão tại vùng biển ven bờ của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có biển phải căn cứ vào thông tin, dữ liệu về mực nước biển,
khí áp, gió tại các trạm khí tượng, thủy văn, hải văn hiện có và nguồn thông
tin, dữ liệu khác quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông này.
2. Trình tự thực hiện việc đánh giá
dao động mực nước, mực nước biển dâng do bão
a) Lựa chọn vị trí, các trạm khí tượng,
thủy văn, hải văn đại diện cho tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển để
đánh giá dao động mực nước biển ven bờ, mực nước biển dâng do bão;
b) Đánh giá dao động mực nước biển ven
bờ trên cơ sở số liệu đo đạc tại các trạm thủy văn, hải văn đã xác định theo
quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Đánh giá mực nước biển dâng do bão,
trên cơ sở số liệu đo đạc mực nước và kết quả dự tính mực nước triều thiên văn.
Trường hợp vùng biển ven bờ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển
không có trạm đo đạc mực nước biển thì sử dụng tính toán mực nước dâng do bão
trên cơ sở dữ liệu về gió, khí áp;
d) Sử dụng phương pháp phân tích thống
kê, xác định mực nước biển dâng do bão với tần suất 1%, 2%, 5%, 10%, 50% và
99,9%.
Điều 8. Xác định các
khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
1. Căn cứ kết quả đánh giá hiện trạng
tài nguyên, môi trường vùng bờ theo quy định tại Điều 5 Thông tư
này, thực hiện các nội dung sau đây:
a) Đánh giá, đề xuất các khu vực có hệ
sinh thái cần bảo vệ, các khu vực cần duy trì giá trị dịch vụ hệ sinh thái và cảnh
quan tự nhiên;
b) Đánh giá, đề xuất các khu vực bị sạt
lở, có nguy cơ sạt lở gắn với yêu cầu giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của sạt lở bờ
biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng;
c) Đánh giá, đề xuất các khu vực gắn với
yêu cầu bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
2. Đề xuất dự thảo Danh mục các khu vực
phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển theo kết quả đánh giá được xác định
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 9. Đánh giá, đề
xuất các khu vực có hệ sinh thái cần bảo vệ, các khu vực cần duy trì giá trị dịch
vụ hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên
1. Các khu vực trong
vùng bờ được xem xét, đánh giá về yêu cầu bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị
dịch vụ hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên theo các tiêu chí sau đây:
a) Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng
đối với quốc
gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
b) Là nơi sinh sống tự nhiên thường
xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ;
c) Có giá trị đặc biệt về khoa học,
giáo dục;
d) Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc
đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái;
đ) Có yếu tố sinh thái đóng vai trò
quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng, thống nhất của hệ sinh thái theo quy
định tại Điểm a Khoản này.
2. Các khu vực đáp ứng một trong các
tiêu chí theo quy định tại Khoản 1 Điều này là khu vực được xem xét, đề xuất
vào dự thảo Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
Điều 10. Đánh giá, đề
xuất các khu vực bị sạt lở, có nguy cơ sạt lở gắn với yêu cầu giảm thiểu mức độ
ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
1. Các khu vực trong vùng bờ được xem
xét, đánh giá về yêu cầu giảm thiểu ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, ứng phó với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng thông qua các tiêu chí sau đây:
a) Mức độ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng
của sạt lở bờ biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng ở khu vực. Giá trị tiêu
chí này được tính toán theo công thức sau:
Trong đó:
Itt: giá trị mức
độ dễ bị tổn thương do ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng;
SIj: giá trị của tiêu chí
thành phần thứ j, được xác định theo quy định tại Phụ lục
02 ban hành kèm theo Thông tư này;
n: số lượng các tiêu chí thành phần.
b) Nguy cơ sạt lở bờ biển được đánh
giá theo các công thức thực nghiệm quy định tại Phụ lục
03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các khu vực có giá trị mức độ dễ bị
tổn thương do ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng được
tính toán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này lớn hơn hoặc bằng 3 hoặc
các khu vực có nguy cơ sạt lở đánh giá theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này được xem xét, đề xuất vào dự thảo Danh mục các khu vực phải thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển.
Điều 11. Đánh giá, đề
xuất các khu vực gắn với yêu cầu bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển
1. Các khu vực được xem xét, đánh giá
về yêu cầu bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển phải dựa trên các yếu
tố sau đây:
a) Mật độ dân số tại vùng đất ven biển;
b) Thực trạng các hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên của người dân (du lịch, nuôi trồng, đánh bắt hải sản và các
hoạt động khác của người dân) diễn ra tại vùng bờ;
c) Số lượng người dân tại vùng đất ven
biển có sinh kế phụ thuộc trực
tiếp vào biển;
d) Hiện trạng và quy hoạch các công trình xây dựng
tại khu vực;
đ) Nhu cầu thực tiễn của người dân tiếp
cận với biển.
2. Trên cơ sở kết quả đánh giá được
xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này, đề xuất các khu vực vào dự thảo
Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.
Điều 12. Đề xuất dự
thảo Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
1. Dự thảo Danh mục các khu vực phải
thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển bao gồm các khu vực được lựa chọn, đề xuất
theo quy định tại Khoản 2 Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
2. Dự thảo Danh mục các khu vực phải
thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển bao gồm các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
(sau đây viết tắt là Nghị định số 40/2016/NĐ-CP).
3. Các khu vực phải thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển phải được thể hiện trên bản đồ địa hình theo Hệ quy chiếu
và Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 với tỷ lệ phù hợp.
4. Dự thảo Danh mục các khu vực phải
thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải được lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan theo quy định tại Điều
34 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
XÁC
ĐỊNH CHIỀU RỘNG, RANH GIỚI HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Mục 1. THU THẬP, XỬ
LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU PHỤC VỤ XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 13. Quy trình kỹ
thuật thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ xác định chiều rộng hành lang
bảo vệ bờ biển
1. Thu thập thông tin, dữ liệu.
2. Xác định mặt cắt đặc trưng.
3. Xây dựng biểu đồ cấp phối hạt và
xác định đường kính hạt bùn cát trung bình.
Điều 14. Thu thập
thông tin, dữ liệu phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
1. Các thông tin, dữ liệu phục vụ xác
định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển bao gồm thông tin, dữ liệu theo quy định
tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này và các thông tin, dữ liệu
sau đây:
a) Số liệu về sóng, gió;
b) Số liệu về mực nước;
c) Số liệu về địa hình;
d) Số liệu về dòng chảy, lưu lượng và
lượng bùn cát lở lửng tại khu vực cửa sông ven biển;
đ) Số liệu về cấp phối hạt;
e) Phạm vi, ranh giới các hệ sinh
thái, di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ, ranh giới hành
lang bảo vệ đê biển.
2. Các thông tin, dữ liệu về sóng,
gió, mực nước, dòng chảy, địa hình mặt cắt đặc trưng, cấp phối hạt phải được
quan trắc, đo đạc ở thực địa tại thời điểm thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển,
bao gồm:
a) Đối với các yếu tố sóng, gió, mực
nước, dòng chảy, việc quan trắc, đo đạc được tiến hành theo quy phạm pháp luật
hiện hành. Thời gian quan trắc, đo đạc tối thiểu là 14 ngày, số lượng trạm quan
trắc, đo đạc phụ thuộc vào thông tin, dữ liệu về các yếu tố sóng, gió mực nước,
dòng chảy đã có trong quá trình lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển; sự cần thiết phải quan trắc, đo đạc bổ sung các yếu tố này
cho các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
b) Đối với các yếu tố địa hình mặt cắt
đặc trưng, mẫu bùn cát, việc quan trắc, đo đạc được tiến hành theo quy phạm
pháp luật hiện hành cho từng mặt cắt đặc trưng.
3. Ngoài các thông tin, dữ liệu được
xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này; các thông tin, dữ liệu đã thu thập
được phục vụ lập Danh mục các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển
không đáp ứng yêu cầu để xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển thì phải
tiến hành quan trắc, đo đạc, khảo sát bổ sung từ thực địa.
Trường hợp kết quả quan trắc, đo đạc,
khảo sát bổ sung vẫn không đủ để xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển
thì tính toán dựa trên thông tin, dữ liệu sẵn có đã được công nhận. Khi thực hiện
việc ước tính phải nêu rõ các giả định và nguồn dữ liệu.
Điều 15. Xác định mặt
cắt đặc trưng phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ
biển
1. Mặt cắt đặc trưng là mặt cắt vuông
góc với đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm và được sử dụng để tính
toán, xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển.
2. Số lượng, vị trí các mặt cắt đặc
trưng của khu vực phải xác định hành lang bảo vệ bờ biển phụ thuộc vào các yếu
tố sau đây:
a) Hình thái bờ biển;
b) Điều kiện địa chất, địa mạo;
c) Các hệ sinh thái, cảnh quan tự
nhiên;
d) Các di sản, văn hóa, lịch sử.
3. Số lượng mặt cắt đặc trưng của khu
vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển được xác định theo vị trí các mặt cắt
đặc trưng theo quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng không nhỏ hơn 03 mặt cắt tại
điểm đầu, điểm cuối và 01 điểm nằm trong phạm vi khu vực phải thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển.
Điều 16. Xây dựng biểu
đồ cấp phối hạt và xác định đường kính hạt bùn cát trung bình
1. Trên cơ sở kết quả phân tích thành phần
độ hạt của mẫu bùn cát tại mặt cắt đặc trưng, xây dựng biểu đồ cấp phối hạt
theo các quy định kỹ thuật hiện hành.
2. Xác định đường kính hạt bùn cát
trung bình (D50) từ biểu đồ cấp phối hạt đối với từng mặt cắt đặc
trưng.
Mục 2. XÁC ĐỊNH CHIỀU
RỘNG, RANH GIỚI HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 17. Quy trình kỹ
thuật xác định chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Tính toán, xác định
các khoảng cách phục vụ xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển trên từng
mặt cắt đặc trưng, bao gồm:
a) Khoảng cách tính từ
đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía đảo
nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng, ký hiệu là Dsl (sau đây gọi chung
là khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng);
b) Khoảng cách tính từ
đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía đảo
nhằm bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan
tự nhiên ở vùng bờ, ký hiệu là Dst (sau đây gọi chung là khoảng cách
nhằm bảo vệ hệ sinh thái);
c) Khoảng cách tính từ
đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía đảo
nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển, ký hiệu là Dtc
(sau đây gọi chung là khoảng cách nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với
biển).
2. Xác định chiều rộng
hành lang bảo vệ bờ biển trên từng mặt cắt đặc trưng theo quy định
tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP .
3. Xác định ranh giới
hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Nghị
định số 40/2016/NĐ-CP.
Điều 18. Xác định khoảng
cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng
1. Khoảng cách nhằm giảm
thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
được xác định là khoảng cách lớn nhất trong các khoảng cách sau đây:
a) Khoảng cách nhằm giảm
thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển;
b) Khoảng cách nhằm
phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt gây ra.
2. Khoảng cách nhằm giảm
thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển
a) Trường hợp các khu vực
bờ biển có dạng bãi cát, bãi bùn, vật liệu dễ bị sạt lở có độ dốc nhỏ hơn 1:6,
việc tính toán khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ
biển bao gồm khoảng cách sạt lở bờ biển do nước biển dâng, khoảng cách sạt lở bờ
biển trong dài hạn và khoảng cách sạt lở bờ biển trong ngắn hạn theo công thức
sau:
Dslb = Dnbd + Ddh + Dnh
Trong đó:
Dslb: khoảng cách
nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển (m);
Dnbd: khoảng cách sạt lở bờ
biển do mực nước biển dâng (m), được xác định theo quy định tại Điều
19 Thông tư này;
Ddh: khoảng cách sạt lở bờ
biển trong dài hạn (m), được xác định theo quy định tại Điều 20
Thông tư này;
Dnh: khoảng cách sạt
lở bờ biển trong ngắn hạn (m), được xác định theo quy định tại Điều
21 Thông tư này;
Trường hợp độ dốc bãi biển lớn hơn 1:6
trong điều kiện ổn định hoặc 1:10 trong điều kiện không ổn định thì khoảng cách
nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển phải tính đến yếu tố ổn định về mặt
địa chất được xác định bằng tổng khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở
bờ biển quy định tại Điểm này và một khoảng cách tối thiểu bằng 2,5 lần chiều
cao cồn cát hoặc dốc cát tính từ đỉnh cồn cát hoặc dốc cát;
b) Trường hợp bờ biển có
dạng bờ vách đá hoặc công trình kiên cố nhằm bảo vệ đường bờ thì khoảng cách nhằm
giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển được xác định bằng 0 m;
Trường hợp bờ biển có dạng đất đá hỗn
hợp thì khoảng cách nhằm giảm thiểu thiệt hại do sạt lở bờ biển tối thiểu bằng
30 m tính từ đường thảm thực vật tự nhiên về phía đất liền.
3. Khoảng cách nhằm
phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt gây ra bởi biến đổi khí hậu, nước
biển dâng được xác định trên cơ sở tài liệu địa hình và mực nước biển dâng do biến đối khí hậu,
do bão và do sóng leo theo công thức sau đây:
Trong đó:
Dnl: khoảng cách
nhằm phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại do ngập lụt ven biển (m);
Hnbd: mực nước biển dâng do
biến đổi khí hậu (m), được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều
19 Thông tư này;
Hb: mực nước biển dâng do
bão (m), được xác định theo quy định tại Điều 22 Thông tư này;
Hsl: mực nước biển
dâng do sóng leo (m), được xác định theo quy định tại Điều 23 Thông
tư này;
tanβ: độ dốc
trung bình của khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đặc
trưng.
Điều 19. Xác định khoảng
cách sạt lở bờ biển do mực nước biển dâng
1. Việc xác định khoảng
cách sạt lở bờ biển do mực nước biển dâng được tính toán trên cơ sở mực nước biển
dâng do biến đổi khí hậu và độ dốc bãi biển, được xác định theo công thức sau
đây:
Trong đó:
Dnbd: khoảng cách sạt lở bờ
biển do mực nước biển dâng (m);
∆S: mực nước biển dâng do biến đổi khí
hậu (m), được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
tan g: độ dốc bãi biển tại
mặt cắt đặc trưng tính từ đường mực nước triều trung bình nhiều năm đến độ sâu
d được xác định theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Việc xác định mực nước
biển dâng do biến đổi khí hậu được lấy theo kịch bản phát thải trung bình (kịch
bản B2) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố gần nhất với thời điểm thiết
lập hành lang bảo vệ bờ biển.
3. Độ sâu d dùng để tính
toán độ dốc bãi biển tại mặt cắt đặc trưng được xác định theo công thức sau
đây:
Trong đó:
He: chiều cao sóng có nghĩa
(m);
Te: chu kỳ sóng có nghĩa
tương ứng (s);
g: gia tốc trọng trường (9,81m/s2).
Điều 20. Xác định khoảng
cách sạt lở bờ biển trong dài hạn
1. Việc xác định khoảng
cách sạt lở bờ biển trong dài hạn được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đánh giá cân bằng vận
chuyển bùn cát tại khu vực cần thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
b) Xác định tốc độ sạt lở
trung bình hàng năm trong dài hạn (R); trường hợp bồi tụ, tốc độ sạt lở trung
bình hàng năm được lấy bằng 0;
c) Xác định khoảng cách
sạt lở bờ biển trong dài hạn theo công thức sau đây:
Ddh
=
50 x R
Trong đó:
Ddh: khoảng cách sạt lở bờ
biển trong dài hạn (m);
R: tốc độ sạt lở trung bình hằng năm
(m/năm) được xác định theo quy định tại Điểm c Khoản này.
2. Việc đánh giá cân bằng
vận chuyển bùn cát tại khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, bao gồm
những nội dung sau đây:
a) Đánh giá nguồn bùn
cát được cung cấp từ các quá trình tự nhiên và các hoạt động của con người tại
khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;
b) Đánh giá lượng bùn
cát hao hụt do khai thác cát, cát bay, cát nhảy;
c) Đánh giá vận chuyển
bùn cát ngang bờ và dọc bờ;
d) Đánh giá mức độ ảnh
hưởng của con người tới cân bằng vận chuyển bùn cát của khu vực, đường
bờ và diễn biến đường bờ.
3. Việc xác định tốc độ
sạt lở trung bình hàng năm trong dài hạn phải căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ
ảnh hưởng của con người tới cân bằng vận chuyển bùn cát của khu vực, đường bờ
và diễn biến đường bờ được quy định tại Khoản 2 Điều này theo các trường hợp
sau đây:
a) Trường hợp các hoạt động
của con người không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể tới đường bờ thì xác
định xu thế diễn biến đường bờ trong dài hạn bằng tư liệu ảnh viễn thám, số liệu
đo đạc, khảo sát khi bảo đảm điều kiện có đủ dữ liệu trong thời gian tối thiểu
05 năm theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Trường hợp các hoạt động
của con người có ảnh hưởng làm biến động đường bờ hoặc không có ảnh hưởng làm
biến động đường bờ nhưng không đủ dữ liệu ảnh viễn thám, đo đạc, khảo sát thì
tiến hành mô hình mô phỏng diễn biến đường bờ. Việc sử dụng mô hình mô phỏng diễn
biến đường bờ được xác định theo quy định tại Điều 24 Thông tư
này.
4. Việc xác định xu thế
diễn biến đường bờ trong dài hạn bằng tư liệu ảnh viễn thám, số liệu đo đạc, khảo
sát được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Xác định khoảng cách
từ đường đẳng cao +03 m tới đường mực nước triều trung bình nhiều năm trên mặt
cắt đặc trưng tương ứng với các thời điểm có dữ liệu đường bờ;
b) Thể hiện khoảng cách
được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản này theo thời gian tại từng mặt cắt
đặc trưng;
c) Đánh giá, xác định xu
thế diễn biến đường bờ tại từng mặt cắt đặc trưng.
Điều 21. Xác định khoảng
cách sạt lở bờ biển trong ngắn hạn
1. Khoảng cách sạt lở bờ
biển trong ngắn hạn được xác định tương ứng với tần suất 1% và được thực hiện
theo các phương pháp sau đây:
a) Phương pháp phân tích
thống kê trong trường hợp chuỗi số liệu có tối thiểu 20 giá trị về khoảng cách
sạt lở bờ biển tại mặt cắt đặc trưng thời điểm trước và sau khi xảy ra bão;
b) Phương pháp mô hình
tham số thực nghiệm trong trường hợp chuỗi số liệu có từ 10 đến 20 giá trị về khoảng
cách sạt lở bờ biển tại mặt cắt đặc trưng thời điểm trước và sau khi xảy ra
bão;
c) Phương pháp mô hình vận
chuyển bùn cát ngang bờ do bão gây ra trong trường hợp chuỗi số liệu có ít hơn
10 giá trị về khoảng cách sạt lở bờ biển tại mặt cắt đặc trưng thời điểm trước
và sau khi xảy ra bão.
2. Việc sử dụng phương
pháp phân tích thống kê được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Xác định chuỗi dữ liệu
về khoảng cách sạt lở bờ biển tại mặt cắt đặc trưng từ số liệu đo đạc, khảo sát
thực địa, ảnh viễn thám sau khi đã loại bỏ xu thế sạt lở bờ biển trong dài hạn
được xác định theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Trường hợp sử dụng ảnh viễn thám phải
tiến hành nắn chỉnh ảnh viễn thám theo các quy định kỹ thuật hiện hành;
b) Xác định mô hình thống
kê của chuỗi số liệu được xác định tại Điểm a Khoản này;
c) Xác định khoảng cách
sạt lở bờ biển trong ngắn hạn theo công thức sau đây:
Dnh
=
Z + Do + Dtb
Trong đó:
Dnh: khoảng cách sạt
lở bờ biển trong ngắn hạn (m);
Z: tham số của mô hình thống kê được
xác định theo quy định tại Điểm b Khoản này với mức bảo đảm 95%;
Do: độ lệch chuẩn
của chuỗi số liệu thống kê (m);
Dtb: giá trị
trung bình của chuỗi số liệu thống kê (m).
3. Việc sử dụng phương pháp
mô hình tham số thực nghiệm được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Xác định chuỗi dữ liệu
về khoảng cách sạt lở bờ biển tại mặt cắt đặc trưng từ số liệu đo đạc, khảo sát
thực địa, ảnh viễn thám sau khi đã loại bỏ xu thế sạt lở bờ biển trong dài hạn
theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Trường hợp sử dụng ảnh viễn thám phải
tiến hành nắn chỉnh ảnh viễn thám theo các quy định kỹ thuật hiện hành;
b) Xác định khoảng cách
sạt lở bờ biển trong ngắn hạn theo công thức sau đây:
Dnh = A x ER - C
Trong đó:
Dnh: khoảng cách sạt lở bờ
biển trong ngắn hạn (m);
ER: tham số thực
nghiệm, có giá trị được tính toán theo các công thức thực nghiệm đánh giá nguy
cơ sạt lở bờ biển quy định tại Phụ lục 03 Thông
tư này tương ứng với trường hợp tương quan giữa Dnh được xác định
theo công thức trên và chuỗi số liệu về khoảng cách sạt lở bờ biển tại mặt cắt
đặc trưng quy định tại Điểm a Khoản này là tốt nhất;
A, C: các hệ số, có giá trị được xác định
từ chuỗi số liệu về khoảng cách sạt lở bờ biển tại mặt cắt đặc trưng theo quy định
tại Điểm a Khoản này và giá trị Dnh tính theo công thức trên.
4. Việc sử dụng mô hình
vận chuyển bùn cát ngang bờ do bão gây ra được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
Trường hợp có từ 05 đến 09 giá trị về khoảng
cách sạt lở bờ biển tại mặt cắt đặc trưng thời điểm trước và sau khi xảy ra
bão, kết quả tính toán từ mô hình cần được so sánh với kết quả tính từ phương
pháp mô hình tham số thực nghiệm để xác định khoảng cách sạt lở bờ biển trong
ngắn hạn.
Điều 22. Xác định mực
nước biển dâng do bão
Việc xác định mực nước biển dâng do
bão (Hb) ở khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển được thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này tương ứng với tần
suất 2% và chi tiết cho từng mặt cắt đặc trưng.
Điều 23. Xác định mực
nước biển dâng do sóng leo
1. Việc xác định mực nước
biển dâng do sóng leo (Hsl) được thực
hiện theo trình tự sau đây:
a) Xác định chuỗi số liệu
sóng ven bờ từ kết quả đánh giá đặc điểm, chế độ sóng quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Tính toán giá trị
sóng leo tương ứng với chuỗi số liệu sóng ven bờ đã xác định theo quy định tại Điểm
a Khoản này.
Trình tự tính toán giá trị sóng leo
quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Trên cơ sở chuỗi giá trị sóng leo đã
tính toán theo quy định tại Điểm b Khoản này, áp dụng phương pháp thống kê để
tính toán giá trị sóng leo ứng với tần suất 2%.
2. Việc tính toán giá trị
sóng leo được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Sử dụng các công thức
bán kinh nghiệm quy định tại Phụ lục 04 ban hành
kèm theo Thông tư này để tính toán giá trị sóng leo;
b) Tiến hành đo đạc sóng
leo tại thực địa;
c) Lựa chọn kết quả phù
hợp nhất với điều kiện của khu vực trên cơ sở đánh giá mức độ tương quan giữa
giá trị tính toán theo các công thức bán kinh nghiệm và giá trị đo đạc sóng leo
tại thực địa.
Điều 24. Quy định về
việc áp dụng mô hình trong tính toán, xác định chiều rộng hành lang bảo vệ bờ
biển
1. Căn cứ yêu cầu tính
toán, các điều kiện áp dụng mô hình và thực tiễn về các thông tin, dữ liệu đã
có để phân tích, lựa chọn mô hình.
2. Trình tự áp dụng mô
hình:
a) Chuẩn bị dữ liệu phục
vụ tính toán;
b) Xử lý tài liệu địa
hình để thiết lập mô hình;
c) Xây dựng miền tính,
lưới tính;
d) Thiết lập các điều kiện
biên;
đ) Thiết lập các điều kiện ban đầu;
e) Thiết lập các thông số
mô hình cơ bản;
g) Hiệu chỉnh và xác định
bộ thông số cho mô hình;
h) Kiểm định và đánh giá
mức độ tin cậy của các kết quả mô hình;
i) Tính toán, mô phỏng
theo các kịch bản;
k) Lập báo cáo kết quả tính toán.
3. Đánh giá mức độ chính
xác, phù hợp của mô hình được tiến hành khi hiệu chỉnh và xác
định bộ thông số cho mô hình; kiểm định và đánh giá độ tin cậy của các kết quả
mô hình quy định tại Điểm g và Điểm h Khoản 2 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đánh giá trực quan:
được tiến hành thông qua việc so sánh chuỗi số liệu thực đo và chuỗi số liệu tính
toán, mô phỏng theo mô hình; so sánh sự đồng bộ giữa hai chuỗi số liệu;
b) Tính toán, xác định mức
độ tương quan giữa chuỗi số liệu thực đo và chuỗi số liệu tính toán, mô phỏng
theo mô hình;
c) Tính toán hệ số hiệu
quả mô hình theo công thức sau:
Trong đó:
E: hệ số hiệu quả của mô hình;
N: độ dài chuỗi số liệu các đặc trưng
được tính toán, mô phỏng trong mô hình;
O: giá trị thực đo của đặc trưng được
tính toán, mô phỏng trong mô hình;
Otb: giá trị trung bình của
chuỗi số liệu thực đo;
S: giá trị tính toán, mô phỏng các đặc
trưng.
d) Căn cứ kết quả đánh
giá trực quan, đánh giá định lượng theo quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản
này; nếu chưa đạt yêu cầu thì phải thay đổi giá trị các thông số để
hiệu chỉnh và xác định bộ thông số cho mô hình hoặc kiểm định và đánh giá mức độ
tin cậy của các kết quả mô hình quy định tại Điểm g và Điểm h Khoản 2 Điều này.
Điều 25. Xác định khoảng
cách nhằm bảo vệ hệ sinh thái
1. Việc xác định khoảng
cách nhằm bảo vệ hệ sinh thái (Dst) phải căn cứ vào các yếu tố sau
đây:
a) Đặc điểm, đặc trưng,
chức năng của hệ sinh thái, các giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự
nhiên;
b) Vị trí địa lý, diện
tích, ranh giới hệ sinh thái cần bảo vệ.
2. Trên cơ sở các yếu tố
quy định tại Khoản 1 Điều này, việc xác định khoảng cách nhằm bảo vệ hệ sinh
thái được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Sơ bộ xác định khoảng
cách cần thiết để bảo đảm phòng ngừa, ngăn chặn tác động có hại của hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên đến các hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của
hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ;
b) Lựa chọn các chuyên
gia có năng lực, am hiểu về hệ sinh thái, các giá trị dịch vụ của hệ sinh thái,
cảnh quan tự nhiên vùng bờ với cơ cấu phù hợp theo các lĩnh vực chuyên môn có
liên quan;
c) Cung cấp thông tin, dữ
liệu có liên quan cho chuyên gia;
d) Lấy ý kiến chuyên gia
về khoảng cách nhằm bảo vệ hệ sinh thái đã được sơ bộ xác định tại Điểm a Khoản
này thông qua bảng câu hỏi hoặc tổ chức hội thảo lấy ý kiến trực tiếp hoặc bằng
các hình thức phù hợp khác;
đ) Tổng hợp ý kiến chuyên gia và xác định
khoảng cách nhằm bảo vệ hệ sinh thái.
Điều 26. Xác định khoảng
cách nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển
Việc xác định khoảng cách nhằm bảo đảm
quyền tiếp cận của người dân với biển (Dtc) được thực hiện như sau:
1. Sơ bộ xác định khoảng
cách cần thiết để bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển trên cơ sở mật
độ dân số tại vùng đất ven biển; thực trạng các hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên của người dân (du lịch, nuôi trồng, đánh bắt hải sản và các hoạt động
khác của người dân) diễn ra tại vùng bờ; số lượng người dân tại vùng đất ven biển
có sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào biển; hiện trạng và quy hoạch các công trình
xây dựng tại khu vực; nhu cầu thực tiễn của người dân tiếp cận với biển.
2. Lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư, chuyên gia có liên quan về khoảng
cách nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển đã được sơ bộ xác định
tại Điểm a Khoản này thông qua bảng câu hỏi hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc
bằng các hình thức phù hợp khác.
3. Tổng hợp ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư, chuyên gia và xác định khoảng
cách nhằm bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
Điều 27. Lập bản đồ
thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Bản đồ thể hiện ranh
giới hành lang bảo vệ bờ biển được thành lập ở Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ Quốc
gia VN-2000.
2. Cơ sở toán học: hệ tọa
độ, lưới chiếu, điểm khống chế mặt phẳng và độ cao.
3. Tỷ lệ bản đồ nền tùy
thuộc vào quy mô diện tích tự nhiên của khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ
bờ biển, được lựa chọn để phù hợp, thuận tiện cho công tác thành lập, sử dụng,
nhân bản và bảo quản.
4. Các yếu tố nội dung của
bản đồ nền dùng để lập bản đồ thể hiện ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển gồm
các yếu tố cơ sở địa lý liên quan, ranh giới địa giới hành chính, giao thông,
thủy hệ và các yếu tố địa danh, địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng. Chi tiết
các yếu tố nội dung nền địa lý tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan.
5. Nội dung chuyên đề:
a) Ranh giới hành lang bảo
vệ bờ biển, các yếu tố địa vật mà ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển chồng lấn
phải vẽ đầy đủ;
b) Các đường ranh giới
ngoài của khu bảo vệ I của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật
về di sản văn hóa; đường ranh giới về phía đất liền của hành lang bảo vệ đê biển
theo quy định của pháp luật về đê điều (nếu có) phải được thể hiện trên bản đồ
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển.
Chương IV
MỐC
GIỚI HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Điều 28. Mục đích, yêu
cầu của mốc giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Mốc giới hành lang bảo
vệ bờ biển được dùng để xác định ranh giới trong của hành lang bảo vệ bờ biển
trên thực địa.
2. Mốc giới hành lang bảo
vệ bờ biển phải đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật.
Điều 29. Quy cách mốc
giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Mốc giới hành lang bảo
vệ bờ biển được làm bằng bê tông mác 300, cốt thép, đảm bảo độ bền vững, dễ nhận
biết.
2. Mốc giới hành lang bảo
vệ bờ biển bao gồm phần đế mốc và thân mốc; mặt mốc được gắn tim sứ hoặc tim sắt,
có khắc chìm số hiệu mốc; thân mốc khắc chìm dòng ghi chú “MỐC GIỚI HLBVBB”.
3. Kích thước mốc giới
hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Phụ lục 05
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Số hiệu mốc bao gồm phần
viết tắt theo địa danh hành chính và số thứ tự của mốc giới được ghi trên mặt mốc
theo quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông
tư này, bảo đảm trong một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển không
có số hiệu mốc trùng nhau.
Điều 30. Khoảng cách
giữa các mốc giới ngoài thực địa
1. Khoảng cách giữa các
mốc giới từ 200 m đến 1000 m tùy thuộc vào hình thái bờ biển, địa hình địa mạo
khu vực cắm mốc và phải đảm bảo yêu cầu quản lý về ranh giới.
2. Trường hợp khoảng
cách giữa các mốc giới nhỏ hơn 200 m hoặc lớn hơn 1000 m thì phải giải trình
trong thuyết minh của hồ sơ cắm mốc giới.
Điều 31. Thiết kế vị
trí mốc trên bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Việc thiết kế vị trí
mốc trên bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển được thực hiện như sau:
a) Căn cứ bản đồ ranh giới
hành lang bảo vệ bờ biển đã lập và khoảng cách giữa các mốc giới theo quy định
tại Điều 27 và Điều 30 Thông tư này, xác định số lượng mốc
giới hành lang bảo vệ bờ biển;
b) Sơ bộ xác định vị trí
cắm mốc trên bản đồ bảo đảm các yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc xác định, lựa chọn
vị trí cắm mốc trên bản đồ phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Các mốc giới được cắm
trên đường ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển. Trường hợp không cắm được mốc
trên đường ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển thì cắm ở một bên đường ranh giới,
tại vị trí thuận lợi, ổn định và gần đường ranh giới nhất;
b) Khi đường ranh giới
hành lang bảo vệ bờ biển trùng với các yếu tố địa hình, địa vật ổn định dễ nhận
biết như đường giao thông thì mô tả rõ đặc điểm chi tiết địa hình, địa vật trong
hồ sơ ranh giới và chỉ cần cắm mốc tại hai đầu đoạn ranh giới đó;
c) Tại các vị trí đổi hướng
của đường ranh giới; nơi không có hoặc có ít điểm địa hình, địa vật đặc trưng
khó phân định ranh giới; vị trí giao cắt của đường ranh giới với hệ thống giao
thông, thủy hệ, địa giới hành chính các cấp; nơi giáp khu dân cư có nhiều nguy
cơ bị xâm phạm; nơi dễ xảy ra tranh chấp thì nhất thiết phải cắm mốc giới.
Điều 32. Cắm mốc giới
trên thực địa, lập sơ đồ, bảng thống kê vị trí mốc giới và hiệu chỉnh bản đồ
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
1. Trước khi cắm mốc giới
phải tiến hành khảo sát, thống nhất xác định vị trí cắm mốc giới hành lang bảo
vệ bờ biển trên thực địa.
2. Việc xác định vị trí
cắm mốc trên thực địa phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Mốc giới được cắm tại
các vị trí đã được thiết kế trên bản đồ theo quy định tại Điều
31 Thông tư này. Trường hợp không thể cắm được mốc giới tại các vị trí đã
được thiết kế thì cắm ở vị trí thuận lợi, ổn định, gần đường ranh giới nhất và
phải mô tả rõ khoảng cách, phương vị từ vị trí này đến vị trí đã được thiết kế;
đánh dấu lại trên bản đồ;
b) Mỗi vị trí cắm mốc
trên thực địa phải được xác định từ 03 vật chuẩn (trường hợp khó khăn không chọn
được 03 vật chuẩn thì tối thiểu phải 02 vật chuẩn). Vật chuẩn phải bảo đảm là
các yếu tố địa vật dễ nhận biết và có khả năng tồn tại lâu dài ở thực tế.
Khoảng cách từ mốc đến vật chuẩn phải
đo ngay tại thực địa với độ chính xác đến 01 m.
3. Cắm mốc giới hành
lang bảo vệ bờ biển
a) Mốc giới hành lang bảo
vệ bờ biển được cắm tại các vị trí đã được xác định trên thực địa theo quy định
tại Khoản 2 Điều này;
b) Mốc được cắm cố định
xuống đất bảo đảm tồn tại lâu dài, dễ nhận biết, dễ sử dụng và dễ quản lý. Mốc
phải được cắm thẳng đứng, vững chắc, phần nổi trên mặt đất cao 40 cm, phần ghi
chú trên thân mốc hướng về phía biển và phía đất liền hoặc phía trong đảo.
4. Lập sơ đồ, bảng thống
kê vị trí mốc giới và
hiệu chỉnh bản đồ ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển
a) Sau khi cắm mốc phải
tiến hành lập sơ đồ vị trí mốc theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 06 và bảng thống kê các vị trí mốc giới theo quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hiệu chỉnh bản đồ
ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển đối với vị trí các mốc giới đã cắm trên thực
địa và ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tương ứng.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Tổ chức thực
hiện
1. Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, theo dõi và
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình cung cấp thông tin, dữ liệu quy định tại Khoản 3 Điều 4, Khoản
1 Điều 14 Thông tư này và các thông tin, dữ liệu khác có liên quan cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển để thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có biển có trách nhiệm bố trí đủ nguồn lực để bảo
đảm việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày
28 tháng
11
năm
2016.
Điều 35. Trách nhiệm
thi hành
1. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính
phủ;
-
Các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Văn
phòng Trung ương Đảng;
-
Văn
phòng Quốc hội;
-
Văn
phòng Chủ tịch nước;
-
Tòa
án nhân dân tối cao;
-
Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
-
Bộ
TN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị trực thuộc
Bộ, Cổng TTĐT Bộ;
-
Sở
TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW có biển;
-
Cục
KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
-
Cổng
TTĐT Chính phủ; Công báo;
-
Lưu:
VT, VP, PC, TCBHĐVN, NCBHĐ.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn Linh Ngọc
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 29/2016/TT-BTNMT
ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ
thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển)
Phụ lục
|
Tên phụ lục
|
Phụ lục 01
|
Mẫu báo cáo
đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường vùng bờ phục vụ thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển
|
Phụ lục 02
|
Giá trị tiêu chí thành phần xác định
mức độ ảnh hưởng của sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng
|
Phụ lục 03
|
Các công thức thực nghiệm đánh giá
nguy cơ sạt lở bờ biển
|
Phụ lục 04
|
Các công thức thực nghiệm tính toán
sóng leo lớn nhất
|
Phụ lục 05
|
Quy cách mốc giới hành lang bảo vệ bờ
biển
|
Phụ lục 06
|
Sơ đồ vị trí mốc giới
|
Phụ lục 07
|
Bảng thống kê các vị trí mốc giới
|
Phụ lục 01
MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN,
MÔI TRƯỜNG VÙNG BỜ PHỤC VỤ THIẾT LẬP HÀNH LANG BẢO VỆ BỜ BIỂN
Báo cáo đánh giá hiện trạng tài
nguyên, môi trường vùng bờ gồm 4 chương và có bố cục như sau:
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, hình vẽ
Chương 1: Giới thiệu chung
Nội dung của chương này bao gồm:
1. Giới thiệu chung về
báo cáo: mục đích, phạm vi của báo cáo.
2. Khái quát các nội
dung cơ bản của báo cáo.
3. Giới thiệu tổng quan
về phạm vi, điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế - xã hội tại khu vực vùng bờ của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ
biển.
Chương 2: Đánh giá đặc điểm, chế độ
sóng tại khu vực vùng bờ
Nội dung chính của chương này bao gồm:
1. Đánh giá chế độ sóng
ngoài khơi
a) Việc đánh giá chế độ
sóng ngoài khơi phải căn cứ vào số liệu sóng đo đạc thực tế hoặc số liệu sóng
tái phân tích từ kết quả mô hình sóng ngoài khơi tại những vị trí có độ sâu lớn
hơn 20 m trong thời đoạn ít nhất là 10 năm;
b) Đánh giá, xác định
các đặc trưng thống kê về chiều cao sóng, chu kỳ sóng, bao gồm các giá trị nhỏ
nhất, trung bình, lớn nhất; vẽ biểu đồ hoa sóng;
c) Tính toán, xác định
chuỗi số liệu chiều cao sóng, chu kỳ sóng có nghĩa hằng năm;
d) Tính toán, xác định
chiều cao sóng và chu kỳ sóng có nghĩa ứng với tần suất 1%, 2%, 5%, 10%, 50% và
99,9%.
2. Đánh giá chế độ sóng
ven bờ
a) Việc đánh giá chế độ
sóng ven bờ được thực hiện trên cơ sở kết quả tính toán lan truyền sóng ngoài
khơi vào vùng biển ven bờ thông qua mô hình mô phỏng sóng ven bờ theo quy trình
sử dụng mô hình quy định tại Điều 24 Thông tư này;
b) Các đặc trưng sóng
ven bờ được tính toán tại các vị trí thuộc vùng biển ven bờ đến đường đẳng sâu
20 m, khoảng cách giữa hai vị trí liền nhau không quá 300 m;
c) Tính toán, xác định
chiều cao sóng, chu kỳ sóng ven bờ ứng với tần suất 1%, 2%, 5%, 10%, 50% và
99,9%.
3. Xây dựng tập bản đồ
trường sóng
Tập bản đồ trường sóng được xây dựng
cho vùng biển ven bờ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển từ các kết
quả tính toán, đánh giá chế độ sóng ngoài khơi và sóng ven bờ quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều này.
Chương 3: Đánh giá
dao động mực nước, mực nước biển dâng do bão
Nội dung chính của chương này bao gồm:
1. Việc đánh giá dao động
mực nước biển ven bờ, mực nước biển dâng do bão tại vùng biển ven bờ của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có biển phải căn cứ vào thông tin, dữ liệu về mực
nước biển, khí áp, gió tại các trạm khí tượng, thủy văn, hải văn hiện có và nguồn
thông tin, dữ liệu khác.
2. Trình tự thực hiện việc
đánh giá dao động mực nước, mực nước biển dâng do bão bao gồm:
a) Lựa chọn vị trí, các
trạm khí tượng, thủy văn, hải văn đại diện cho tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có biển để đánh giá dao động mực nước biển ven bờ, mực nước biển dâng do
bão;
b) Đánh giá dao động mực
nước biển ven bờ trên cơ sở số liệu đo đạc tại các trạm thủy văn, hải văn đã
xác định;
c) Đánh giá mực nước biển
dâng do bão, trên cơ sở số liệu đo đạc mực nước và kết quả dự tính mực nước triều
thiên văn. Trường hợp vùng biển ven bờ của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có biển không có trạm đo đạc mực nước biển thì sử dụng tính toán mực nước
dâng do bão trên cơ sở dữ liệu về gió, khí áp;
d) Sử dụng phương pháp
phân tích thống kê, xác định mực nước biển dâng do bão với tần suất 1%, 2%, 5%,
10%, 50% và 99,9%.
Chương 4: Đánh giá hiện trạng tài
nguyên, môi trường vùng bờ
Nội dung của chương này bao gồm:
1. Đánh giá hiện trạng
các hệ sinh thái; tình trạng sạt lở, bồi tụ tại khu vực vùng bờ; diễn biến, phạm
vi, mức độ ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến vùng bờ;
hiện trạng khai thác, sử dụng tại khu vực vùng bờ, các mâu thuẫn xung đột.
2. Lập các bảng tổng hợp
theo yêu cầu xác định khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển làm căn cứ
đề xuất các khu vực phải thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển. Các bảng tổng hợp
được lập theo mẫu Bảng 1, Bảng 2 và Bảng 3 (kèm theo Báo cáo).
Kết luận, kiến nghị
Các mẫu Bảng kèm theo báo cáo
Danh mục tài liệu tham khảo