Hành vi trốn thuế bằng cách hạ giá trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế thì có thể bị ấn định thuế hay không?

Về hành vi trốn thuế bằng cách hạ giá trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế, trong quản lý thuế về đất đai trên địa bàn huyện Phú Tân. Hiện nay việc trốn thuế trong lĩnh vực đất đai diễn ra phổ biến (Giá bán trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế). Để có văn bản, đầy đủ biện pháp chống thất thu nguồn thu này hoặc chuyển cơ quan Công An để tiến hành điều tra xử lý. Mong quý anh, chị vui lòng tư vấn giúp tôi. Câu hỏi của anh Dương đến từ An Giang.

Hành vi trốn thuế bằng cách hạ giá trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế thì có thể bị ấn định thuế hay không?

Theo khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019, về việc ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế như sau:

Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
1. Người nộp thuế bị ấn định thuế khi thuộc một trong các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế sau đây:
a) Không đăng ký thuế, không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác về căn cứ tính thuế;
b) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
c) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
d) Không chấp hành quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế theo quy định;
đ) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
e) Mua, trao đổi hàng hóa sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa là có thật theo xác định của cơ quan có thẩm quyền và đã được kê khai doanh thu tính thuế;
g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
h) Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
i) Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.

Theo đó, trường hợp các giao dịch mua bán đất tại địa phương cố tình khai giá trị hợp đồng thấp để tránh thuế thì trước mắt những người này có thể bị ấn định thuế.

Hành vi trốn thuế bằng cách hạ giá trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế thì có thể bị ấn định thuế hay không?

Hành vi trốn thuế bằng cách hạ giá trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế thì có thể bị ấn định thuế hay không?

Hành vi trốn thuế bằng cách hạ giá trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế bị phạt như thế nào?

Nếu giao dịch thông thường giữa các cá nhân thì có thể chỉ bị ấn định thuế thôi. Còn nếu có hành vi trốn thuế phạt thì sẽ phạt theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này;
c) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 ,4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được.

Như vậy, từ quy định nêu trên và cũng đối chiếu với vấn đề của anh thì có hành vi trốn thuế bằng cách hạ giá trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế thì sẽ còn tùy vào mức độ vi phạm mà áp dụng theo một trong những trường hợp tại Điều 17.

Và từng mức phạt tiền sẽ từ thấp nhất là phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên và cao nhất là phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế. Ngoài ra sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với hành vi vi phạm đó.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi trốn thuế bằng cách hạ giá trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế ra sao?

Về trách nhiệm hình sự anh xem quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:

Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
...
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
...
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
...

Như vậy, nếu người có hành vi trốn thuế bằng cách hạ giá trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế có thể bị xử lý hình sự với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này,...

Và mức phạt tối đa áp dụng cho tội này có thể bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Riêng đối với pháp nhân thương mại khi phạm tội sẽ áp dụng tại khoản 5 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

Trốn thuế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa có là hành vi trốn thuế? Sử dụng không hợp pháp hóa đơn bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?
Doanh
Hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý hành chính, hình sự như thế nào? Có phải bị xử phạt hành chính rồi thì mới bị xử lý hình sự hay không?
Pháp luật
Đã có Công văn 3441 hướng dẫn trốn thuế khi livestream bán hàng sẽ chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an xử lý thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu danh sách doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh tại trang web của Tổng cục Thuế?
Pháp luật
Hành vi trốn thuế có thời hiệu xử phạt là bao lâu? Hình thức xử phạt chính đối với hành vi trốn thuế?
Pháp luật
Hành vi trốn thuế được pháp luật quy định như thế nào? Mức xử phạt hành vi trốn thuế hiện nay được pháp luật quy định ra sao?
Pháp luật
Hành vi trốn thuế được hiểu như thế nào? Có bao nhiêu mức xử phạt hành chính theo hình thức phạt tiền đối với hành vi này?
Pháp luật
Hành vi khai sai số lượng sản phẩm xuất khẩu thực tế có mục đích trốn thuế sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Hành vi trốn thuế bằng cách hạ giá trên hợp đồng thấp hơn so với giá bán thực tế thì có thể bị ấn định thuế hay không?
trốn thuế
Doanh nghiệp đang giải thể có chịu trách nhiệm vi phạm hành chính vì tội trốn thuế, gian lận thuế không? Hành vi trốn thuế, gian lận thuế chịu trách nhiệm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trốn thuế
4,669 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trốn thuế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trốn thuế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào