Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu như thế nào? Ai có trách nhiệm phòng ngừa, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân?
- Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu như thế nào?
- Ai có trách nhiệm phòng ngừa, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân?
- Cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân có trách nhiệm gì trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy?
- Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy?
Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu như thế nào?
Sử dụng trái phép chất ma túy (Hình từ Internet)
Theo khoản 3, khoản 4 Điều 3 Thông tư 04/2013/TT-BCA định nghĩa như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
...
3. Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
4. Sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi tự mình hoặc nhờ người khác đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể mình dưới hình thức như: Hút, hít, uống, tiêm, chích nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng chất ma túy.
Theo đó, hành vi sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi tự mình hoặc nhờ người khác đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể mình dưới hình thức như: Hút, hít, uống, tiêm, chích nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng chất ma túy.
Ai có trách nhiệm phòng ngừa, xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân?
Theo Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BCA quy định về nguyên tắc phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân như sau:
Nguyên tắc trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý
1. Phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân là trách nhiệm của từng cán bộ, chiến sỹ công an và trách nhiệm của thủ trưởng Công an các cấp, các đơn vị trong Công an nhân dân; phải tiến hành chủ động, thường xuyên, kịp thời, đảm bảo khách quan, khoa học và chính xác; không gây phức tạp trong nội bộ, ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng Công an nhân dân.
2. Cán bộ, chiến sỹ công an nếu có cơ sở xác định có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy đều phải kiểm tra, kết luận và xử lý.
3. Nghiêm cấm các hành vi can thiệp vào việc xử lý cán bộ, chiến sỹ sử dụng trái phép chất ma túy hoặc tổ chức cho cán bộ, chiến sỹ cai nghiện giữ lại công tác trong Công an nhân dân. Đơn vị, địa phương có cán bộ, chiến sỹ công an vi phạm mà bao che, xử lý không đúng quy định này thì lãnh đạo đơn vị, địa phương đó sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Bộ.
4. Không tuyển vào Công an nhân dân người sử dụng trái phép chất ma túy và chuyển ra ngoài Công an nhân dân cán bộ, chiến sỹ sử dụng trái phép chất ma túy.
Như vậy việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong Công an nhân dân là trách nhiệm của từng cán bộ, chiến sỹ công an và trách nhiệm của thủ trưởng Công an các cấp, các đơn vị trong Công an nhân dân.
Cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân có trách nhiệm gì trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy?
Theo Điều 5 Thông tư 04/2013/TT-BCA quy định cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân có trách nhiệm sau trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, cụ thể:
- Phải tăng cường học tập, rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống; không được sử dụng trái phép chất ma túy; không quan hệ với các đối tượng có hành vi mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng, tàng trữ trái phép và sử dụng trái phép chất ma túy, trừ các hoạt động được pháp luật quy định và trường hợp thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu công tác.
- Chủ động báo cáo thủ trưởng đơn vị mình công tác hoặc cơ quan tổ chức cán bộ khi bản thân sử dụng trái phép chất ma túy hoặc khi phát hiện cán bộ, chiến sỹ khác sử dụng trái phép chất ma túy.
- Phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của cơ quan chức năng trong việc thu mẫu để trưng cầu giám định việc sử dụng trái phép chất ma túy.
Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi sử dụng trái phép chất ma túy?
Theo Điều 6 Thông tư 04/2013/TT-BCA quy định Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm:
- Thủ trưởng Công an các cấp, các đơn vị trong Công an nhân dân phải :
+ Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho cán bộ, chiến sỹ công an về tác hại của ma túy, không được sử dụng trái phép chất ma túy;
+ Tăng cường nắm tình hình, quản lý và kịp thời phát hiện cán bộ, chiến sỹ công an có biểu hiện sử dụng trái phép chất ma túy hoặc có quan hệ với đối tượng có hành vi mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng, tàng trữ trái phép và sử dụng trái phép chất ma túy.
Xử lý nghiêm cán bộ, chiến sỹ vi phạm theo quy định của Bộ.
- Kịp thời tổ chức thu mẫu, trưng cầu giám định các trường hợp cán bộ, chiến sỹ có cơ sở xác định sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 7 Thông tư 04/2013/TT-BCA.
- Kết quả xử lý cán bộ, chiến sỹ công an sử dụng trái phép chất ma túy, Công an các đơn vị, địa phương phải báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) để tập hợp theo dõi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bên bán có được quyền giao hàng theo hợp đồng khi bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa không?
- Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa thay đổi thế nào sau khi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở?
- Cá nhân, tổ chức có thể góp vốn quyền sử dụng đất cho hợp tác xã thông qua hình thức nào theo quy định pháp luật?
- Hướng dẫn giải quyết trường hợp người vi phạm không chấp hành việc xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông theo Thông tư 69/2024?
- Mẫu giấy vay tiền không thế chấp đơn giản, hợp pháp? Cho vay không thỏa thuận lãi suất được đòi tiền lãi tối đa bao nhiêu %?