Hành vi quay video có nội dung không được tốt sau đó đăng lên mạng xã hội có bị vi phạm pháp luật hay không?

Hiện nay có những trường hợp người dân khi bị cảnh sát giao thông bắt lại đã có hành vi lấy điện thoại ra quay video. Vậy hành vi tự ý quay video, sau đó up clip lên mạng có bị xử phạt không? Không biết mấy trường hợp đó có đi tù hay không? Nếu có thì bị xử phạt như thế nào?

Có được quay video khi bị cảnh sát giao thông bắt không?

Căn cứ Điều 4 Luật Công an nhân dân 2018 quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân

- Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.

- Được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

=> Hiện tại không có quy định nào cấm công dân quay phim, chụp ảnh (gọi chung là quay video) cán bộ, công chức và chiến sỹ công an đang thi hành công vụ trừ các trường hợp cấm, hạn chế theo quy định tại Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2000. Do đó việc quay lại quá trình làm việc này không vi phạm pháp luật.

Quay video khi bị cảnh sát giao thông bắt

Nếu nội dung video xúc phạm danh dự người khác có bị xử phạt không?

Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm trật tự công cộng như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;

+ Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

+ Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;

+ Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;

+ Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;

+ Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp nếu quay video và đăng tải clip lên mạng thì nếu việc đăng tải clip đó không nhằm bôi nhọ, xuyên tạc, xúc phạm người thi hành công vụ thì nó không phải là hành vi bị cấm. Nhưng quay video nếu có mục đích khiêu khích, thô bạo… sẽ bị phạt từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.

Xúc phạm, làm nhục người khác có bị đi tù không?

Căn cứ Điều 155 và Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định tội làm nhục và tội xúc phạm người khác như sau:

*Điều 155. Tội làm nhục người khác

- Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

+ Làm nạn nhân tự sát.

- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

*Điều 156. Tội vu khống

- Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

+ Đối với người đang thi hành công vụ;

+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

+Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%

+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

+ Vì động cơ đê hèn;

+Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

+ Làm nạn nhân tự sát.

- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Do đó, việc quay video và đăng những video lên mạng xã hội mà có nội dung xúc phạm hoặc vu khống người khác có thể bị đi tù lên đến 7 năm tù.

Mạng xã hội Tải trọn bộ các quy định về Mạng xã hội hiện hành
Quay video
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mạng xã hội trong nước phải có nhân sự trực 24/7 để giải quyết khiếu nại từ người sử dụng dịch vụ?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội áp dụng từ ngày 25/12/2024 như thế nào?
Pháp luật
Giáo viên đăng tải hình ảnh cá nhân của học sinh lên mạng xã hội mà không có sự cho phép của cha mẹ có được không?
Pháp luật
Điều kiện về quản lý nội dung, thông tin đối với mạng xã hội từ ngày 25/12/2024 như thế nào?
Pháp luật
Streamer là gì? Streamer là nghề gì? Nghề Streamer cần những thiết bị gì? Streamer muốn livestream có cần xác thực tài khoản mạng xã hội không?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội theo Nghị định 147/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Người dưới 16 tuổi dùng mạng xã hội phải đăng ký bằng thông tin của cha, mẹ từ ngày 25/12/2024 có đúng không?
Pháp luật
Điều hành web sex có vi phạm pháp luật không? Người điều hành web sex có thể bị phạt đến 15 năm tù? 
Pháp luật
Clip 18+ là gì? Phát tán, lan truyền clip 18+ có nội dung dâm ô đồi trụy qua mạng xã hội phạm tội gì? Có thể bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Thành phần để lập hồ sơ xin cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội bao gồm các giấy tờ nào và trình tự, tủ tục được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Công chức thuế không dùng mạng xã hội trong giờ làm việc từ ngày 28/8/2024 có đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mạng xã hội
13,674 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mạng xã hội Quay video

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mạng xã hội Xem toàn bộ văn bản về Quay video

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào