Hành vi liên tục dùng tin nhắn và đăng lên mạng xã hội để làm nhục nhằm hạ uy tín và danh dự của người khác bị xử phạt như thế nào?

Có văn bản nào ban hành về việc xử lý những hành vi bị người khác liên tục dùng tin nhắn và đăng lên mạng xã hội để làm nhục nhằm hạ uy tín và danh dự của người khác và không ạ? Nếu người bị làm nhục và muốn dùng những tin nhắn đó làm bằng chứng để kiện người đã làm nhục được không ạ?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm nhục người khác là bao nhiêu?

(1) Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;

+ Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

+ Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;

+ Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;

+ Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;

+ Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật.

(2) Căn cứ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;
đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này."

Như vậy, căn cứ điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP đối với hành vi liên tục dùng tin nhắn và đăng lên mạng xã hội để làm nhục nhằm hạ uy tín và danh dự của người khác có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Đồng thời buộc cải chính thông tin sai sự thật và xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm.

Hành vi liên tục dùng tin nhắn và đăng lên mạng xã hội để làm nhục nhằm hạ uy tín và danh dự của người khác bị xử phạt như thế nào?

Hành vi liên tục dùng tin nhắn và đăng lên mạng xã hội để làm nhục nhằm hạ uy tín và danh dự của người khác bị xử phạt như thế nào?

Ủy ban nhân dân phường có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi làm nhục người khác không?

Căn cứ khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường như sau:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thẩm quyền xử phạt đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Do đó bạn có thể ra Ủy ban nhân dân xã/phường khai báo về hành vi vi phạm trên.

Làm nhục người khác bằng những tin nhắn đe dọa có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Điểm e Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội làm nhục người khác như sau:

"1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Như vậy, những tin nhắn đe dọa mà bạn cung cấp nếu cơ quan có thẩm quyền xác nhận thì cũng có thể là bằng chứng cho hành vi làm nhục người khác, và người có hành vi này vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tội làm nhục người khác
Làm nhục người khác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác trên mạng xã hội? Đơn tố cáo xúc phạm danh dự nhân phẩm viết thế nào?
Pháp luật
Đu trend nhìn lên bầu trời sẽ thấy vì tinh tú có bị xử phạt hành chính không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?
Pháp luật
Cần làm gì khi nghi người khác lấy cắp đồ mà không được khám xét người? Ai có thẩm quyền khám xét người?
Pháp luật
Gọi điện khủng bố, bôi nhọ người khác để đòi tiền mặc dù không vay có thể bị truy cứu TNHS tội gì?
Pháp luật
Đe dọa tung hình ảnh nhạy cảm của người khác lên mạng bị xử lý thế nào? Tống tiền bằng hình ảnh nhạy cảm bị phạt ra sao?
Pháp luật
Đánh ghen là gì? Đăng tải clip đánh ghen xé áo lên mạng xã hội có vi phạm pháp luật không? Có bao nhiêu Quy tắc ứng xử chung trên mạng xã hội?
Pháp luật
Đặt camera quay lén nhà vệ sinh nữ ở trường học thì học sinh có thể bị đuổi học không? Có thể bị phạt tù không?
Pháp luật
Người có hành vi phân biệt vùng miền có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác không?
Pháp luật
Hành vi quay lén người khác trong nhà vệ sinh sẽ bị xử lý như thế nào? Có bị phạt tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội làm nhục người khác
2,982 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội làm nhục người khác Làm nhục người khác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội làm nhục người khác Xem toàn bộ văn bản về Làm nhục người khác

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào