Hành vi không in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim thì bị xử phạt hành chính như thế nào theo quy định?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau chế tài đối với hành vi không cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim thì bị xử phạt hành chính như thế nào? Chủ sở hữu phim có được quyền yêu cầu cơ sở lưu trữ phim cung cấp bản sao, in trích tư liệu hay không? Câu hỏi của anh T.B.L đến từ Hải Phòng.

Chủ sở hữu phim có được quyền yêu cầu cơ sở lưu trữ phim cung cấp bản sao, in trích tư liệu hay không?

Căn cứ tại Điều 35 Luật Điện ảnh 2022 quy định về quyền và trách nhiệm của cơ sở lưu trữ phim

Quyền và trách nhiệm của cơ sở lưu trữ phim
1. Lưu trữ, cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động bảo quản, lưu trữ, phục hồi phim; khai thác phim theo thỏa thuận với chủ sở hữu phim.
3. Mua, nhận chuyển giao phim ở trong nước và nước ngoài có giá trị để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
4. Cung cấp dịch vụ lưu trữ; bán, cho thuê, phổ biến phim lưu trữ theo thỏa thuận với chủ sở hữu phim.
5. Bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với phim lưu trữ tại cơ sở.

Như vậy, chủ sở hữu phim được quyền yêu cầu cơ sở lưu trữ phim cung cấp bản sao, in trích tư liệu theo quy định.

Chế tài đối với hành vi không cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10a Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim, liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim:

Vi phạm quy định về lưu chiểu, lưu trữ phim, liên hoan phim, giải thưởng phim, cuộc thi phim, chương trình phim và tuần phim
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không nộp lưu chiểu phim đã được cấp giấy phép phân loại phim theo quy định;
b) Không mở mã khóa phim để đối chiếu, kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan cấp phép phân loại phim theo quy định;
c) Không bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định;
d) Không cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
...

Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Do đó, mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Như vậy, đối với hành vi không cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Chế tài đối với hành vi không cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim thì bị xử phạt hành chính như thế nào?

Chế tài đối với hành vi không cung cấp bản sao, in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim thì bị xử phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu nguyên tắc hoạt động điện ảnh theo quy định?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Điện ảnh 2022 thì nguyên tắc hoạt động điện ảnh như sau:

Nguyên tắc hoạt động điện ảnh
1. Xây dựng nền điện ảnh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa nghệ thuật của Nhân dân và hội nhập quốc tế.
2. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo đảm tính nhân văn, thẩm mỹ và giải trí.
3. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh.
4. Bảo đảm sự bình đẳng, cạnh tranh công bằng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh và phát triển công nghiệp điện ảnh.
5. Phát triển công nghiệp điện ảnh phù hợp quy luật thị trường và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch, có trọng tâm, trọng điểm ngân sách nhà nước và các nguồn lực xã hội đầu tư, hỗ trợ cho điện ảnh, ưu tiên vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn.
7. Tuân thủ quy định của pháp luật, chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp và có trách nhiệm xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh.

Như vậy, có tổng cộng 07 nguyên tắc hoạt động điện ảnh.

Lưu trữ phim
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Không bảo đảm an toàn hoặc không bảo quản phim theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về lưu trữ sẽ bị xử phạt ra sao theo?
Pháp luật
Cơ sở lưu trữ phim nào có trách nhiệm lưu trữ phim Việt Nam đã được cấp Giấy phép phân loại phim Việt Nam?
Pháp luật
Chế tài đối với hành vi không bảo đảm an toàn bản phim, kịch bản và tài liệu kèm phim theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật là gì?
Pháp luật
Hành vi không in trích tư liệu cho chủ sở hữu phim thì bị xử phạt hành chính như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Lưu chiểu phim, lưu trữ phim là gì? Pháp luật quy định như thế nào đối với cơ sở lưu trữ phim? Hành vi nào bị coi là vi phạm trong lưu chiểu phim, lưu trữ phim?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lưu trữ phim
599 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lưu trữ phim

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lưu trữ phim

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào