Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
- Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
- Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
- Hành vi vô ý hủy hoại tài sản của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?
Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
...
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Theo đó, người có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, nếu là người nước ngoài vi phạm thì bị trục xuất. Bên cạnh đó người vi phạm còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm.
Cố ý làm hư hỏng tài sản (Hình từ Internet)
Hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
...
Theo đó, hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 178 nêu trên.
Và tùy thuộc vào giá trị tài sản bị hư hỏng, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự bởi các khung hình phạt khác nhau được quy định tại Điều 178 nêu trên.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, giá trị chiếc điện thoại của bạn là 13.000.000 đồng đã bị người khác cố ý làm hư hỏng nên nếu người vi phạm đó rơi vào các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 178 nêu trên thì người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hành vi vô ý hủy hoại tài sản của người khác bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?
Căn cứ Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm g khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản như sau:
Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, người vô ý hủy hoại tài sản của người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp giá trị tài sản đó là từ 100.000.000 đồng trở lên.
Và tùy thuộc vào giá trị tài sản bị hủy hoại thì người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt khác nhau đuọc quy định tại Điều 180 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Quy chế tiền thưởng 6 tháng cuối năm theo Nghị định 73? Tải về Mẫu Quy chế tiền thưởng 6 tháng cuối năm theo Nghị định 73?
- Cụm công nghiệp làng nghề là cụm công nghiệp có tối thiểu bao nhiêu % diện tích đất công nghiệp dành cho việc di dời?
- Thông tư 29/2024 về định mức sử dụng năng lượng trong ngành công nghiệp sản xuất nhựa từ 1/4/2025 ra sao?
- Chính thức từ 01/7/2025 số định danh cá nhân thay thế mã số thuế cá nhân? Số định danh cá nhân là gì?
- Nêu ý kiến về việc một số học sinh chạy qua đường khi đèn giao thông chưa bật tín hiệu màu xanh? Xe máy vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?