Hành vi bạo hành con cái của bố dượng với con của vợ có được xem là hành vi phạm tội và có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cho tôi hỏi việc bố dượng bạo hành con cái (con của vợ) thì có được xem là hành vi phạm tội không và có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Vì hàng xóm tôi suốt ngày say xỉn, mỗi lần say xỉn về đến nhà lại đánh đập đứa con gái 10 tuổi của vợ rất dã man. Tôi thấy thương con bé vậy trong trường hợp này tôi có thể giúp gì được không?

Hành vi bạo hành con cái của bố dượng có được xem là hành vi phạm tội không?

Hành vi bạo hành con cái của bố dượng có được xem là hành vi phạm tội không thì theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) quy định về các hành vi bạo lực gia đình cụ thể như sau:

Hành vi bạo lực gia đình
1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;
đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;
e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;
k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;
m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;
n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;
o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;
p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
...

Theo quy định trên, bố dượng bạo hành con bằng các hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; hay các hành vi cụ thể trên thì được xem là hành vi phạm tội.

Trước đây, hành vi bạo hành con cái của bố dượng có được xem là hành vi phạm tội không thì theo quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 (Hết hiệu lực từ ngày 01/07/2023) quy định về các hành vi bạo lực gia đình cụ thể như sau:

“1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.”

Như vậy, hành vi bạo hành con cái của bố dượng, việc bố dượng đánh đập con của vợ thường xuyên, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của con được xem là hành vi bạo lực gia đình theo quy định nêu trên.

Bạo hành con cái

Bạo hành con cái

Quy định về phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác

Căn cứ tại Điều 13 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác như sau;

"Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự."

Theo đó, người bố dượng có hành vi bạo hành con cái, đánh đập con của vợ lúc say xỉn, trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi bố dượng bạo hành con cái không?

Theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
….”

Như vậy, việc bạo hành trẻ em ở mức độ nghiêm trọng có thể được quy về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Với hành vi bạo hành con cái, hành vi đánh đập con của vợ, tùy vào tỷ lệ tổn thương cơ thể mà có từng mức hình phạt khác nhau. Hành vi bố hoặc mẹ đánh đập, bạo hành con cái là hành vi đáng lên án và tùy vào mức độ cụ thể, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ, người phát hiện hành vi bạo lực phải kịp thời thông báo cho cơ quan công an nơi gần nhất để giải quyết.

Bạo hành con cái
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cha mẹ bạo hành con cái có bị tước quyền chăm sóc con hay không? Người nào có quyền yêu cầu tước quyền chăm sóc con của cha mẹ?
Pháp luật
Hành vi bạo hành con cái của bố dượng với con của vợ có được xem là hành vi phạm tội và có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bạo hành con cái
2,519 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bạo hành con cái

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bạo hành con cái

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào