Hãng phim điện ảnh có được sử dụng vũ khí làm đạo cụ đóng phim hay không? Việc quảng cáo cho phim điện ảnh như thế nào là đúng quy định của pháp luật?

Hãng phim điện ảnh có được sử dụng vũ khí làm đạo cụ đóng phim hay không? Tôi đang chuẩn bị làm một bộ phim điện ảnh về đề tài chiến tranh. Tôi muốn đoàn phim có được sử dụng các loại vũ khí như dao kiếm để đóng phim hay không? Việc quảng cáo cho phim điện ảnh như thế nào là đúng quy định của pháp luật?

Hãng phim điện ảnh có được sử dụng vũ khí làm đạo cụ đóng phim hay không?

Căn cứ khoản 3 Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật

"Điều 15. Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật
3. Hãng phim hoạt động theo quy định của Luật Điện ảnh, bảo tàng, đơn vị biểu diễn nghệ thuật được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật."

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Điện ảnh 2006 quy định về cơ sở điện ảnh:

"Điều 12. Cơ sở điện ảnh
1. Cơ sở điện ảnh bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất phim;
b) Cơ sở dịch vụ sản xuất phim;
c) Cơ sở in sang, nhân bản phim;
d) Cơ sở bán, cho thuê phim;
đ) Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu phim;
e) Cơ sở chiếu phim;
g) Cơ sở điện ảnh khác theo quy định của pháp luật."

Theo đó, cơ sở điện ảnh là hãng phim hoạt động theo quy định của Luật Điện ảnh được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.

Phim điện ảnh

Phim điện ảnh 

Việc quảng cáo cho phim điện ảnh như thế nào là đúng quy định của pháp luật?

Căn cứ Điều 40 Luật Điện ảnh 2006 sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Điện ảnh sửa đổi 2009 quy định về quảng cáo phim điện ảnh như sau:

"Điều 40. Quảng cáo phim
1. Quảng cáo phim bao gồm quảng cáo về phim và quảng cáo trong phim.
2. Việc quảng cáo về phim được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp sản xuất phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình được giới thiệu những thông tin liên quan đến bộ phim trong quá trình chuẩn bị và sản xuất;
b) Doanh nghiệp sản xuất phim, đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình không được chiếu toàn bộ nội dung phim để quảng cáo khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh, chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình.
3. Việc quảng cáo trong phim được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo."

Theo đó, việc quảng cáo phim điện ảnh được giới thiệu những thông tin liên quan đến bộ phim trong quá trình chuẩn bị và sản xuất phim nhưng không được chiếu toàn bộ nội dung phim để quảng cáo khi chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh.

Khi nào thì phim điện ảnh bị cấm chiếu ngoài rạp?

Căn cứ Điều 11 Luật Điện ảnh 2006 quy định về những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh

"Điều 11. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước; bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại; bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân."

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Điện ảnh 2006 quy định về giấy phép phổ biển phim:

"Điều 37. Giấy phép phổ biến phim
1. Phim Việt Nam do cơ sở sản xuất phim sản xuất, phim nhập khẩu chỉ được phát hành, phổ biến khi đã có giấy phép phổ biến phim của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh."

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 51 Luật Điện ảnh 2006 quy định về những hành vi vi phạm trong phổ biến phim:

"Điều 51. Hành vi vi phạm trong phổ biến phim
1. Chiếu phim, phát sóng phim chưa có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc chưa có quyết định phát sóng của Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Giám đốc đài phát thanh – truyền hình cấp tỉnh.
2. Chiếu phim, phát sóng phim đã có quyết định cấm phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ."

Theo đó, phim điện ảnh sẽ không được chiếu ngoài rạp khi vi phạm các Điều cấm tại Điều 11 Luật này, không có giấy phép phổ biến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh hoặc đã có quyết định cấm phổ biến, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ của cơ quan có thẩm quyền.

Phim điện ảnh
Quảng cáo phim Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Quảng cáo phim
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở sản xuất phim điện ảnh có trách nhiệm gì về bảo đảm an toàn vệ sinh lao động? Cơ sở sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì phải có những điều kiện gì?
Pháp luật
Phim điện ảnh Nhà nước đặt hàng nghĩa là gì? Quy trình lựa chọn dự án sản xuất phim điện ảnh do Nhà nước đặt hàng như thế nào?
Pháp luật
Phim điện ảnh có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam mà đã được công chiếu thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Phim điện ảnh Việt Nam bị nghiêm cấm thể hiện những nội dung nào? Phát hành phim đã bị thu hồi quyết định phát sóng bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Phim điện ảnh sử dụng những hình ảnh đánh đập, tra tấn tàn bạo có vi phạm hay không? Nếu có thì bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Hãng phim điện ảnh có được sử dụng vũ khí làm đạo cụ đóng phim hay không? Việc quảng cáo cho phim điện ảnh như thế nào là đúng quy định của pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phim điện ảnh
1,304 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phim điện ảnh Quảng cáo phim
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào