Hàng hóa đặc biệt theo quy tắc xuất xứ Việt Nam - Hàn Quốc được hiểu như thế nào? Thủ tục cấp C/O cho hàng hóa đặc biệt đó thế nào?
Hàng hóa đặc biệt theo quy tắc xuất xứ Việt Nam - Hàn Quốc được hiểu như thế nào?
Tại Điều 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BCT hướng dẫn thực hiện Chương 3 Quy tắc xuất xứ và Quy trình cấp xuất xứ trong Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc (sau đây gọi tắt là Hiệp định VKFTA) như sau:
Điều 6. Quy định đối với hàng hóa đặc biệt
Không xét đến quy định tại các Điều 2, 4 và 5 Phụ lục này, hàng hóa đặc biệt liệt kê tại Phụ lục III và đáp ứng tất cả các điều, khoản quy định tại Phụ lục III, dù được sản xuất hoặc gia công chế biến tại khu công nghiệp Khai Thành tại Bán đảo Triều Tiên từ nguyên liệu xuất khẩu từ một nước thành viên, sau đó được tái nhập trở lại nước thành viên đó, vẫn được coi là có xuất xứ.
Chiếu theo đó thì danh mục hàng hóa thực hiện sẽ được quy định tại Điều 5 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BCT gồm 100 loại khác nhau.
Đồng thời tại Điều 1 Phụ lục III cũng quy định về xuất xứ của hàng hóa đặc biệt như sau:
"Điều 1. Quy tắc xuất xứ quy định cho hàng hóa đặc biệt nêu tại Điều 6 Phụ lục I
1. “Hàng hóa đặc biệt” nêu tại Điều 6 Phụ lục I được liệt kê tại Điều 5 Phụ lục này và bất kỳ sửa đổi nào sau đó, được tái nhập khẩu dưới dạng sản phẩm không trải qua bất kỳ công đoạn gia công, chế biến đơn giản nào bên trong lãnh thổ của nước thành viên tái nhập khẩu để xuất khẩu theo quy định tại Điều 8 Phụ lục I được coi là có xuất xứ từ lãnh thổ của nước thành viên tái nhập khẩu đó, với điều kiện tổng trị giá nguyên liệu đầu vào không có xuất xứ không vượt quá 40 (bốn mươi) % trị giá FOB của thành phẩm được coi là có xuất xứ.
2. Trừ khi có quy định khác tại Phụ lục này, các quy tắc liên quan trong Thông tư này được áp dụng với những sửa đổi phù hợp đối với việc cấp xuất xứ cho hàng hóa đặc biệt nêu tại Điều 6 Phụ lục I."
Hàng hóa đặc biệt theo quy tắc xuất xứ Việt Nam - Hàn Quốc được hiểu như thế nào? Thủ tục cấp C/O cho hàng hóa đặc biệt đó thế nào?
Thủ tục cấp C/O cho hàng hóa đặc biệt như thế nào?
Về thủ tục cấp C/O cho hàng hóa đặc biệt được thực hiện theo quy định Điều 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BCT như sau:
Điều 2. Thủ tục cấp C/O cụ thể đối với hàng hóa đặc biệt nêu tại Điều 6 Phụ lục I
1. C/O cho hàng hóa đặc biệt nêu tại Điều 6 Phụ lục I do Tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu cấp theo quy định tại Phụ lục IV.
2. Tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu ghi rõ trên C/O rằng hàng hóa đặc biệt đó áp dụng Điều 6 Phụ lục I.
3. Trừ khi có quy định khác tại Phụ lục này, các quy tắc liên quan trong Phụ lục IV được áp dụng với những sửa đổi phù hợp đối với hàng hóa đặc biệt nêu tại Điều 6 Phụ lục I.
4. Hàn Quốc hỗ trợ cơ quan hải quan của Việt Nam tiến hành kiểm tra hàng hóa đặc biệt nêu tại Điều 6 Phụ lục I theo quy định tại các điều liên quan trong Phụ lục IV.
Vậy đối với hàng hóa đặc biệt thì thủ tục cấp C/O sẽ thực hiện theo quy định trên.
C/O hàng hóa đặc biệt do Việt Nam cấp phải đáp ứng yêu cầu gì?
Về điều kiện hợp pháp của C/O do Việt Nam cấp được quy định tại khoản 3 Điều 1 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 40/2015/TT-BCT như sau:
Điều 1. C/O
...
3. C/O do Tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu cấp dựa trên đơn đề nghị của nhà sản xuất hoặc người xuất khẩu hoặc người được ủy quyền. C/O phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được làm trên khổ giấy in A4, phù hợp với mẫu quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không thể khai hết nhiều mặt hàng trên cùng một tờ C/O, các nước thành viên có thể sử dụng Tờ khai bổ sung C/O phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục VII;
b) Bao gồm 1 (một) bản gốc và 2 (hai) bản sao. Bản gốc (the original) do nhà sản xuất hoặc người xuất khẩu gửi cho người nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan nước thành viên nhập khẩu. Bản sao thứ hai (the duplicate) do Tổ chức cấp C/O của nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản sao thứ ba (the triplicate) do nhà sản xuất hoặc người xuất khẩu lưu;
c) Được khai bằng tiếng Anh và có thể khai một hoặc nhiều hơn một sản phẩm trong một lô hàng;
d) Được in, ký và đóng dấu bằng tay hoặc in, ký và đóng dấu dưới hình thức điện tử;
đ) Bao gồm thông tin về mô tả hàng hóa, số lượng và trọng lượng của hàng hóa phù hợp với lô hàng được xuất khẩu; và
e) Mang số tham chiếu riêng của Tổ chức cấp C/O.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?
- Có được tự chế bình xịt hơi cay mini tự vệ vào ban đêm không? Trang bị bình xịt hơi cay bên người có bị phạt không?
- Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng là gì? Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng trong trường hợp nào?