Hai vợ chồng đều có cổ phần trong công ty. Nay người vợ đột ngột mất mà không kịp để lại di chúc, bây giờ người chồng phải làm sao để hưởng lại số cổ phần của vợ?

Xin chào Ban tư vấn THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, tôi muốn hỏi trường hợp về hai vợ chồng đều có cổ phần trong công ty. Nay người vợ đột ngột mất mà không kịp để lại di chúc, bây giờ người chồng phải làm sao để hưởng lại số cổ phần của vợ? Mong được giải đáp sớm nhất có thể, xin cảm ơn!

Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:

"Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty."

Hai vợ chồng đều có cổ phần trong công ty. Nay người vợ đột ngột mất mà không kịp để lại di chúc, bây giờ người chồng phải làm sao để hưởng lại số cổ phần của vợ?

Di chúc hợp pháp được quy định như thế nào?

Tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau:

- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Căn cứ Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015 quy đ

Hai vợ chồng đều có cổ phần trong công ty. Nay người vợ đột ngột mất mà không kịp để lại di chúc, bây giờ người chồng phải làm sao để hưởng lại số cổ phần của vợ?

Do đó, nếu muốn hưởng số cổ phần của người vợ để lại (di sản thừa kế) thì người chồng phải thực hiện thủ tục thừa kế theo đúng quy định pháp luật. Cụ thể:

Căn cứ Ðiều 660 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc phân chia di sản theo pháp luật như sau:

“Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia”.

Di sản để lại là số lượng cổ phần trong công ty, hoàn toàn có thể chia được theo từng phần. Nên những người thừa kế có thể yêu cầu công chứng việc phân chia di sản bằng hiện vật như quy định nêu trên.

Luật Công chứng 2014 cũng có quy định về việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản và công chứng văn bản khai nhận di sản như sau:

* Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản (Điều 57 Luật Công chứng 2014): Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

* Công chứng văn bản khai nhận di sản (Điều 58 Luật Công chứng 2014): Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

Lưu ý: - Nếu không để lại di chúc, thì những người trong hàng thừa kế thứ nhất sẽ có quyền ngang nhau đối với di sản mà người chết để lại;

- Những người trong hàng thừa kế thứ nhất được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

- Nếu những người trong hàng thừa kế thứ nhất đồng thuận, thì có thể thỏa thuận để lại toàn bộ di sản thừa kế là cổ phần trong công ty cho người chồng; hoặc có văn bản ủy quyền để người chồng thay mặt đại diện số cổ phần trên trong các hoạt động của công ty.

Di chúc
Thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Di chúc như thế nào sẽ đúng pháp luật nhưng trái đạo đức xã hội?
Pháp luật
Cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được nhận thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Người làm chứng cho việc lập di chúc là ai? Con chưa thành niên có thể làm chứng cho di chúc của bố không?
Pháp luật
Điều kiện để lập di chúc bằng miệng thì cần phải đáp ứng những gì? Lập di chúc viết tay muốn được xem là di chúc hợp pháp phải đảm bảo các điều kiện thế nào?
Pháp luật
Những người nào vẫn được hưởng quyền thừa kế dù không có tên trong di chúc? Mức nhận thừa kế của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc?
Pháp luật
Muốn hủy bỏ bản di chúc đã được công chứng thì người lập di chúc cần thực hiện như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế mới nhất năm 2024? Khi nào được từ chối nhận tài sản thừa kế?
Pháp luật
Di chúc có hết hạn không? Nếu hết hạn thì những người thừa kế có còn được hưởng di sản nữa không hay nộp lại cho nhà nước?
Pháp luật
Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại thừa kế chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Một người đã lập nhiều bản di chúc cho cùng một tài sản thì bản di chúc nào sẽ có hiệu lực theo quy định?
Pháp luật
Có được để lại di chúc cho bạn thân không? Điều kiện để bạn thân nhận được tài sản từ di chúc là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di chúc
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
3,054 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di chúc Thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Di chúc Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào