Hạ sĩ quan dự bị được chia thành mấy hạng? Hạ sĩ quan dự bị được huấn luyện và kiểm tra sức khỏe như thế nào?

Cho anh hỏi là hạ sĩ quan dự bị được chia thành mấy hạng? Hạ sĩ quan dự bị được huấn luyện như thế nào? Hạ sĩ quan dự bị được kiểm tra sức khỏe khi nào? - Câu hỏi của anh Minh Khoa đến từ Ninh Bình

Hạ sĩ quan dự bị được chia thành mấy hạng?

Căn cứ vào Điều 24 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (điểm c khoản 2 Điều này được đính chính bởi Thông báo 132/TB-BST; điểm e khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định về hạng của hạ sĩ quan dự bị như sau:

Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;
c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên;
d) Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;
đ) Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;
e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;
g) Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;
h) Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
3. Binh sĩ dự bị hạng hai:
a) Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;
b) Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi việc;
c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;
d) Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.

Như vậy, đối với hạ sĩ quan dự bị thì chỉ có hạ sĩ quan dự bị hạng một, bao gồm:

- Hạ sĩ quan xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;

- Hạ sĩ quan xuất ngũ đã qua chiến đấu;

- Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên;

- Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;

- Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan đã thôi việc;

- Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;

- Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;

- Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.

Huấn luyện hạ sĩ quan dự bị

Huấn luyện hạ sĩ quan dự bị (Hình từ Internet)

Hạ sĩ quan dự bị được huấn luyện như thế nào?

Căn cứ vào Điều 27 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan dự bị như sau:

Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a) Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;
c) Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định.

Như vậy, hạ sĩ quan dự bị được huấn luyện như sau:

- Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;

- Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan dự bị hạng một được gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm;

- Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội;

+ Quy định số lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần;

+ Giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan dự bị tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày;

+ Trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan dự bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Hạ sĩ quan dự bị được kiểm tra sức khỏe khi nào?

Căn cứ vào Điều 28 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về kiểm tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan dự bị như sau:

Kiểm tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã biên chế vào đơn vị dự bị động viên trước khi tập trung huấn luyện, diễn tập được kiểm tra sức khỏe.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng y tế phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.

Như vậy, hạ sĩ quan dự bị đã biên chế vào đơn vị dự bị động viên trước khi tập trung huấn luyện, diễn tập được kiểm tra sức khỏe.

Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng y tế phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra sức khỏe đối với hạ sĩ quan dự bị.

Bên cạnh đó, theo Điều 29 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì hạ sĩ quan dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khỏe phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.

Hạ sĩ quan Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Hạ sĩ quan
Hạ sĩ quan dự bị
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hạ sĩ quan hiện 40 tuổi phục vụ trong công an bao nhiêu năm nữa sẽ được nghỉ hưu?
Pháp luật
Hạ bậc lương có là hình thức xử lý kỷ luật đối với hạ sĩ quan không? Thời hiệu xử lý kỷ luật hạ sĩ quan là bao lâu?
Pháp luật
Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm nhưng gia đình bị thiệt hại nặng do lũ lụt thì có được nghỉ phép để về quê không?
Pháp luật
Trong Công an nhân dân hạ sĩ quan nghiệp vụ cấp bậc hạ sĩ thăng cấp bậc hàm lên thượng sĩ phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Hạ sĩ quan tốt nghiệp trường đào tạo sĩ quan có được tuyển chọn bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ không?
Pháp luật
Hạ sĩ quan nghiệp vụ có được đăng ký tạm trú và thường trú ở đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai cấp Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được quy định thế nào? Thủ tục cấp lần đầu Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ?
Pháp luật
Mẫu bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ mới nhất?
Pháp luật
Hạ sĩ quan đặc công giữ chức Tổ trưởng Đặc công thì tương đương với chức vụ nào trong Quân đội nhân dân?
Pháp luật
Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì? Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ có được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp không?
Pháp luật
Hạ sĩ quan nghĩa vụ là ai? Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan nghĩa vụ Công an nhân dân là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hạ sĩ quan
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,541 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hạ sĩ quan Hạ sĩ quan dự bị

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hạ sĩ quan Xem toàn bộ văn bản về Hạ sĩ quan dự bị

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào