Gói thầu tư vấn có giá trị trên 100 triệu đồng thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên thì áp dụng chỉ định thầu theo Thông tư 58/2016/TT-BTC hay Luật Đấu thầu 2013?

Cho tôi hỏi, gói thầu tư vấn có giá trị 122 triệu đồng thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên có tính chất đầu tư thì có được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hay phải áp dụng Luật Đấu thầu 2013?

Có những hình thức lựa chọn nhà thầu nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định về các hình thức lựa chọn nhà thầu như sau:

"Điều 3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
2. Căn cứ dự toán chi ngân sách hàng năm, dự toán bổ sung trong năm được cơ quan có thẩm quyền giao và Quyết định mua sắm tài sản của cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu để tổ chức thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo đúng quy định.
3. Đối với các gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đủ Điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm không phải đấu thầu; nếu cơ quan, đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm Mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước thì tổ chức thực hiện đấu thầu rộng rãi theo quy định và báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ."

Gói thầu tư vấn có giá trị trên 100 triệu đồng thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên thì áp dụng chỉ định thầu theo Thông tư 58/2016/TT-BTC hay Luật Đấu thầu 2013

Chọn nhà thầu

Gói thầu tư vấn có giá trị 122 triệu đồng thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên có được áp dụng chỉ định thầu theo Thông tư 58/2016/TT-BTC không?

Theo Điều 15 Thông tư 58/2016/TT-BTC quy định các trường hợp được phép chỉ định gói thầu như sau:

"Điều 15. Các trường hợp được áp dụng chỉ định thầu
1. Các gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu, gồm:
a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm Mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ Điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình.
2. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
3. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:
a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
b) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
c) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trừ gói thầu quy định tại Khoản 2 Điều này)."

Theo đó tại khoản 2 Điều này quy định gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Trường hợp gói thầu đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của bạn đã quá 100 triệu đồng nên không thể áp dụng chị định gói thầu theo Thông tư 58/2016/TT-BTC được.

Có thể áp dụng quy định của Luật Đấu thầu 2013 để chỉ định thầu với gói thầu tư vấn có giá trị 122 triệu đồng thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên không?

Căn cứ Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu 2013 quy định về hạn mức chỉ định đấu thầu như sau:

"Điều 54. Hạn mức chỉ định thầu
Gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:
1. Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
2. Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên."

Theo đó, đối với gói thầu tư vấn thuộc dự toán mua sắm thường xuyên và có giá gói thầu không quá 100 triệu đồng thì được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định nêu trên. Nên gói thầu đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin không thuộc trường hợp trên.

Như vậy, bạn nên xem xét lại hình thức lựa chọn nhà đấu thầu để phù hợp với giá trị của gói thầu về ứng dụng công nghệ thông tin của mình vì theo hình thức chỉ định thầu thì cả Thông tư 58/2016/TT/BTC và Luật Đấu thầu 2013 đều không thể áp dụng được.

>>> Xem thêm: Tổng hợp trọn bộ các quy định liên quan đến Đấu thầu mới nhất hiện nay Tải

Chỉ định thầu Tải về các quy định hiện hành liên đến Chỉ định thầu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy định về chỉ định thầu mới từ 2025? Quy trình chỉ định thầu thông thường và rút gọn thế nào?
Pháp luật
Gói thầu tư vấn dưới 50 triệu khi chỉ định thầu có cần phê duyệt kết quả chỉ định thầu? Thời hạn thực hiện chỉ định thầu là bao lâu?
Pháp luật
Chỉ định thầu có cần bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng không? Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Điều kiện chỉ định thầu đối với gói thầu vận chuyển hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ trong trường hợp phải giao hàng ngay?
Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền ký đơn đề xuất chỉ định thầu thuộc hồ sơ yêu cầu gói thầu mua sắm hàng hóa mới nhất?
Pháp luật
Mẫu đơn đề xuất chỉ định thầu thuộc hồ sơ yêu cầu gói thầu mua sắm hàng hóa mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Có bao nhiêu phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư? Hạn mức chỉ định thầu được quy định như thế nào? Quy trình chỉ định thầu thông thường là gì?
Pháp luật
Công trình sửa chữa cầu giao thông nông thôn sử dụng nguồn vốn hỗn hợp (có bao gồm vốn ODA) có được chỉ định thầu hay không?
Pháp luật
Thuê viết, quản lý phần mềm có áp dụng chỉ định thầu? Quy trình chỉ định thầu thông thường được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân đầu tư gói thầu xây lắp thì có được chỉ định thầu hay không? Trường hợp nào thì doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức chỉ định thầu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chỉ định thầu
29,549 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chỉ định thầu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chỉ định thầu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào