Giới thiệu khách hàng có phải là một hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm?
- Giới thiệu khách hàng cho doanh nghiệp bảo hiểm có phải là một hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm?
- Có bắt buộc tổ chức tín dụng và doanh nghiệp bảo hiểm phải thỏa thuận về việc cung cấp và đối chiếu thông tin trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không?
- Tổ chức tín dụng phải cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm tổi thiểu các thông tin nào?
Giới thiệu khách hàng cho doanh nghiệp bảo hiểm có phải là một hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm?
Theo căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 37/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng
Hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm gồm một hoặc một số các hoạt động sau đây:
1. Giới thiệu khách hàng:
Tổ chức tín dụng giới thiệu khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chào bán bảo hiểm.
2. Chào bán bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng chào bán trực tiếp, giải thích điều kiện, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng có nhu cầu mua bảo hiểm; hoặc chào bán bảo hiểm thông qua các phương thức điện tử, bảo hiểm trực tuyến hoặc các phương thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng hướng dẫn, hỗ trợ cho khách hàng lập hợp đồng bảo hiểm, tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm và quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
4. Thu phí bảo hiểm:
Tổ chức tín dụng thu hộ các khoản phí bảo hiểm từ khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.
...
Như vậy, tổ chức tín dụng giới thiệu khách hàng cho doanh nghiệp bảo hiểm thì được xem là hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Giới thiệu khách hàng có phải là một hoạt động đại lý bảo hiểm của tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp bảo hiểm? (hình từ internet)
Có bắt buộc tổ chức tín dụng và doanh nghiệp bảo hiểm phải thỏa thuận về việc cung cấp và đối chiếu thông tin trong hợp đồng đại lý bảo hiểm không?
Theo căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 37/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Hợp đồng đại lý bảo hiểm
1. Hợp đồng đại lý bảo hiểm được lập bằng văn bản phù hợp với quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng đại lý bảo hiểm phải có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và thỏa thuận về cung cấp và đối chiếu thông tin, thanh toán phí bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức tín dụng.
Như vậy, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp bảo hiểm phải thỏa thuận về việc cung cấp và đối chiếu thông tin trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Tổ chức tín dụng phải cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm tổi thiểu các thông tin nào?
Theo căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 37/2019/TT-NHNN quy định như sau:
Cung cấp và đối chiếu thông tin
1. Việc cung cấp thông tin khách hàng phải phù hợp với quy định của pháp luật về giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin tối thiểu sau đây:
a) Đối với hoạt động giới thiệu khách hàng, chào bán bảo hiểm: Trường hợp khách hàng là cá nhân, thông tin bao gồm tên, tuổi, giới tính, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, địa chỉ email của khách hàng; Trường hợp khách hàng là tổ chức, thông tin bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email, người liên lạc của tổ chức đó;
b) Đối với hoạt động thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm: Thông tin liên quan đến khách hàng mua bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm và các thông tin cần thiết cho việc thẩm định ra quyết định phát hành hợp đồng bảo hiểm;
c) Đối với hoạt động thu phí bảo hiểm: Bảng kê số lượng khách hàng đã thu phí, tổng số phí thu được;
d) Đối với hoạt động thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm: Bảng kê số tiền phải bồi thường, số tiền bảo hiểm phải trả và các hồ sơ yêu cầu bồi thường, hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
...
Như vậy, tổ chức tín dụng phải cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm tổi thiểu các thông tin sau đây:
- Đối với hoạt động giới thiệu khách hàng, chào bán bảo hiểm: Trường hợp khách hàng là cá nhân, thông tin bao gồm tên, tuổi, giới tính, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, địa chỉ email của khách hàng; Trường hợp khách hàng là tổ chức, thông tin bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email, người liên lạc của tổ chức đó;
- Đối với hoạt động thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm: Thông tin liên quan đến khách hàng mua bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm và các thông tin cần thiết cho việc thẩm định ra quyết định phát hành hợp đồng bảo hiểm;
- Đối với hoạt động thu phí bảo hiểm: Bảng kê số lượng khách hàng đã thu phí, tổng số phí thu được;
- Đối với hoạt động thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo ủy quyền của doanh nghiệp bảo hiểm: Bảng kê số tiền phải bồi thường, số tiền bảo hiểm phải trả và các hồ sơ yêu cầu bồi thường, hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Căn cứ bổ nhiệm viên chức quản lý? Nghĩa vụ của viên chức quản lý là gì? Viên chức quản lý là gì?
- Những ai được hưởng chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73? Mức tiền thưởng cụ thể được xác định dựa vào đâu?
- Tổ chức đại hội dưới hình thức nào? Tổ chức đại hội cần đáp ứng những điều kiện nào? Hồ sơ báo cáo tổ chức đại hội thành lập?
- Hạn cuối chi thưởng theo Nghị định 73 đối với cán bộ, công chức, viên chức và LLVT là khi nào?
- Khi thay đổi quy hoạch thì dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư có được phép điều chỉnh tiến độ thực hiện quá 24 tháng so với tiến độ đã được chấp thuận lần đầu?