Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên chủ cũ chỉ có thêm phần thay đổi ghi đã tặng cho thì chủ cũ còn quyền sử dụng đất không?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp năm 2004, tên chủ sở hữu là ông A và bà B. Năm 2021 ông A và bà B tặng cho bà C và trên Giấy chứng nhận, mục thay đổi về chủ có ghi rõ tặng cho bà C (tên chủ sở hữu trên Giấy chứng nhận vẫn giữ tên ông A + bà B, chưa đổi sang tên bà C) . Như vậy sau khi cho, ông A và bà B có còn quyền sử dụng đất không? Đây là câu hỏi của chị Hà My đến từ Đà Nẵng.

Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm nào?

Tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Như vậy, việc tặng cho bất động sản được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên chủ cũ chỉ có thêm phần thay đổi ghi đã tặng cho thì chủ cũ còn quyền sử dụng đất không?

Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
...
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Bên cạnh đó quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau:

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Theo đó, việc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cần phải được đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền.

khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.

Từ các quy định trên, ta thấy việc tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm thực hiện xong thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp mà chị đề cập đến ở đây việc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bà C đã được ghi nhận tại mục thay đổi về chủ (phần cập nhật thông tin phía sau sổ) thì có nghĩa là việc tặng cho này đã được đăng ký biến động đất đai. Do đó, việc tặng cho đã có hiệu lực.

Về vấn đề ông A và bà B còn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu và tài sản khác gắn liền với đất hay không cần phải xem xét đến việc ông A và bà B tặng cho toàn bộ, hay một phần tài sản nêu trên. Về nguyên tắc thì ông A và bà B không còn quyền đối với phần tài sản đã tặng cho.

Phần tài sản chưa được tặng cho sẽ vẫn thuộc quyền sử dụng của ông A và bà B. Do đó, chị vui lòng xem lại nội dung tặng cho là tặng cho toàn bộ hay một phần tài sản để xác định ông A và bà B còn quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà hay không nhé!

Chuyển quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện bằng những hình thức nào?

Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Như vậy, chuyển quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện bằng những hình thức là: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Tải về mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mới nhất 2023: Tại Đây

5,323 lượt xem
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất không có giấy tờ của hộ gia đình, cá nhân quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức? Hướng dẫn cách viết mẫu?
Pháp luật
Thủ tục xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 1/7/2004 ở cấp huyện?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất lĩnh vực đất đai ở cấp huyện theo Quyết định 2124 như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho ai? Khi nào được cấp?
Pháp luật
Diện tích đất giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên sổ đỏ chênh lệch thì xác định theo số liệu nào?
Pháp luật
Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo Quyết định 2124 ra sao?
Pháp luật
Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm gì? Bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có xin cấp lại được không?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp khi nào?
Pháp luật
Đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện cấp thì có được tiếp tục sử dụng đất không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào