Giáo viên tiểu học đã được giữ hạng II thì có cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng của hạng đó nữa không? Giáo viên hạng II muốn sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng cũ để giữ hạng có được không?

Giáo viên tiểu học đã được giữ hạng II thì có cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng của hạng đó nữa không? Tôi là giáo viên tiểu học đã giữ hạng II theo Thông tư 21 trước đây rồi, hiện nay có quy định mới về chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Vậy để giữ được hạng II này thì tôi có cần học lại chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp mới hay không hay vẫn được sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng cũ?

Giáo viên tiểu học đã được giữ hạng II thì có cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng của hạng đó nữa không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập như sau:

"Điều 4. Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số: V.07.03.28
...
2. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp
Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học hạng III, giáo viên tiểu học hạng II phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên tiểu học.
Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên tiểu học theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình giáo dục; chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
c) Có khả năng vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng, cập nhật kịp thời yêu cầu đối mới những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách;
d) Tích cực, chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh;
đ) Vận dụng được các kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục; có khả năng đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp làm các sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp trường trở lên;
e) Có khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: tham gia ban giám khảo, thanh tra, kiểm tra; xây dựng và thực hiện được các chuyên đề dạy học;
g) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng II và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao;
h) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; hoặc được nhận bằng khen, giấy khen từ cấp huyện trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên;
i) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng."

Như vậy, đối với giáo viên tiểu học đã được giữ hạng II thì cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.

Giáo viên tiểu học

Giáo viên tiểu học

Giáo viên hạng II muốn sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng cũ để giữ hạng có được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT-BNV quy định như sau:

"Điều 10. Điều khoản áp dụng
1. Giáo viên tiểu học có bằng tốt nghiệp đại học thì được công nhận tương ứng với bằng cử nhân quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
2. Giáo viên môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Nghệ Thuật, Thể dục, Giáo dục thể chất, Ngoại ngữ của các cấp học khác khi chuyển sang dạy chương trình giáo dục tiểu học thì được xét chuyển chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học theo quy định.
3. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) nếu đã có bằng thạc sĩ trước khi tuyển dụng, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên tiểu học hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm i khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
4. Thời gian giáo viên tiểu học giữ hạng II (mã số V.07.03.07) và tương đương, hạng III (mã số V.07.03.08) và tương đương được tính là tương đương với thời gian giữ hạng II, III theo quy định tại Thông tư này.
5. Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng III quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV được công nhận là tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng III quy định tại Thông tư này.
6. Các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, hạng III (ban hành kèm theo Quyết định số 2516/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016; Quyết định số 2515/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) được tiếp tục thực hiện cho đến khi có các chương trình bồi dưỡng thay thế.
7. Yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này áp dụng đối với giáo viên tiểu học được tuyển dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.29) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
8. Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học mà trường tiểu học công lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường tiểu học công lập báo cáo cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan."

Như vậy, chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng III quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV được công nhận là tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng III quy định tại Thông tư này. Có nghĩa rằng nếu trước đây bạn đã học giữ hạng rồi theo quy định tại Thông tư liên tịch 21 thì được công nhận là tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II, hạng III hiện tại.

Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng II được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập như sau:

"Điều 4. Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số: V.07.03.28
1. Nhiệm vụ
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên tiểu học hạng III, giáo viên tiểu học hạng II phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Là báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên tiểu học hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới từ cấp trường trở lên;
b) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn/chuyên đề ở tổ, khối chuyên môn; tham gia đánh giá, xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp trường trở lên;
c) Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp trường trở lên; thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên cốt cán trường tiểu học;
d) Tham gia các hoạt động chuyên môn khác như kiểm định chất lượng giáo dục, thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm từ cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có)."
Giáo viên tiểu học
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Viên chức tại Sở Giáo dục không tham gia giảng dạy được điều động về làm giáo viên tại trường tiểu học có phải tập sự lại hay không?
Pháp luật
Giáo viên tiểu học có được nhận quà tặng vào ngày Nhà giáo Việt Nam không? Nếu như nhận quà tặng thì có bị phạt gì không?
Pháp luật
Yêu cầu về chuẩn đại học đối với giáo viên tiểu học? Giáo viên mỹ thuật tiểu học có trình độ cử nhân cao đẳng sư phạm mỹ thuật thì đã đủ trình độ chuẩn chưa?
Pháp luật
Giáo viên tiểu học trong thời gian tập sự ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có được hưởng phụ cấp thu hút không?
Pháp luật
Mẫu quyết định phân công chuyên môn giáo viên tiểu học, THCS, THPT? Giáo viên các cấp có thời gian làm việc trong năm học như thế nào?
Pháp luật
Giáo viên trường tiểu học nghỉ ốm hưởng Bảo hiểm xã hội có bị trừ thi đua khen thưởng không? Nếu không viết đơn xin phép lãnh đạo nhà trường nghỉ có được không?
Pháp luật
Mẫu đơn xin chuyển công tác của giáo viên tiểu học chuẩn nhất? Bảng lương mới của viên chức giáo viên tiểu học như thế nào?
Pháp luật
Giáo viên tiểu học đang giảng dạy môn tin học, công nghệ hoặc nghệ thuật được xác định đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuẩn được đào tạo khi nào?
Pháp luật
Giáo viên trường tiểu học cần phải chú ý những gì về hành vi ứng xử của mình trong công tác dạy học?
Pháp luật
Mẫu báo cáo thành tích cá nhân giáo viên tiểu học năm 2024 thế nào? Báo cáo thành tích cá nhân của giáo viên để đề nghị khen thưởng ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giáo viên tiểu học
2,200 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giáo viên tiểu học

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giáo viên tiểu học

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào