Giáo viên có thuộc diện tinh giản biên chế khi nghỉ bệnh nhiều ngày trong hai năm liên tiếp hay không?

Giáo viên nam sinh tháng 9/1966, đóng bảo hiểm tháng 9/1990. Năm 2021 nghỉ bệnh 40 ngày, năm 2022 nghỉ bệnh 60 ngày. Theo Nghị định 143/2020/NĐ-CP về tinh giản biên chế thì tôi có đủ điều kiện xin nghỉ do tinh giản biên chế vào 31/12/2022 hoặc ngày 01/01/2023 hay không? Trình tự, thủ tục thực hiện tinh giản biên chế thế nào? - Câu hỏi của ông Khiêm đến từ Biên Hòa.

Giáo viên nghỉ bệnh nhiều ngày trong hai năm liên tiếp có thuộc diện tinh giản biên chế hay không?

Tinh giản biên chế

Tinh giản biên chế (Hình từ Internet)

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CPkhoản 1 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế và cán bộ, công chức cấp xã hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức), thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Các trường hợp tinh giản biên chế
...
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Theo đó, thì cần xem xét lại số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau mỗi năm là bao nhiêu, nếu thời gian giáo viên nghỉ bệnh năm 2019, năm 2020 đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa mà giáo viên nam này có mỗi năm thì sẽ thuộc diện tinh giảm biên chế.

Trình tự, thủ tục thực hiện tinh giản biên chế cho giáo viên được quy định như thế nào?

Về trình tự thực hiện tinh giản biên chế được quy định tại Điều 14 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP) như sau:

Bước 1: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:

- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý.

- Xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình theo trình tự quy định tại Điều 15 Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế theo định kỳ 2 lần/ năm (6 tháng/1 lần) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đề án tinh giản biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 2: Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế

- Trên cơ sở báo cáo kết quả tinh giản biên chế do Bộ, ngành, địa phương gửi đến Bộ Nội vụ kiểm tra đối tượng tinh giản biên chế và có ý kiến gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ kiểm tra, quyết toán kinh phí đã thực hiện tinh giản biên chế.

Bước 3: Trên cơ sở ý kiến của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính kiểm tra về việc tính toán chế độ chính sách, kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương để xử lý kinh phí theo quy định.

Bước 4: Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức chi trả các chế độ chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế.

Thời gian nộp danh sách tinh giản biên chế là bao lâu?

Về thời gian nộp danh sách tinh giản biên chế được quy định tại Điều 16 Nghị định 108/2014/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP) như sau:

Thời hạn gửi kết quả thực hiện tinh giản biên chế về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra
1. Chậm nhất là ngày 15 tháng 7 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng đầu năm để kiểm tra theo quy định.
2. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả thực hiện tinh giản biên chế 06 tháng cuối năm trước liền kề để kiểm tra theo quy định.
Tinh giản biên chế
Tinh giản biên chế viên chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn chuyên môn nghiệp vụ có đương nhiên bị tinh giản biên chế không?
Pháp luật
Đối tượng tinh giản biên chế chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ NSNN được trợ cấp 03 tháng tiền lương?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế của bộ, ngành, địa phương mới nhất? Tinh giản biên chế theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Đối tượng chưa tinh giản biên chế? Định hướng sắp xếp với CBCCVC không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính?
Pháp luật
Cán bộ công chức viên chức dôi dư sau khi sắp xếp đơn vị hành chính sẽ được điều động, luân chuyển hay tinh giản biên chế?
Pháp luật
Viên chức đang mang thai có thực hiện tinh giản biên chế không? Khi thực hiện tinh giản biên chế cần chú ý tuân theo những nguyên tắc nào?
Pháp luật
Giải quyết chính sách cán bộ dôi dư khi sắp xếp lại đơn vị hành chính? Xử lý như nào khi cán bộ đang trong thời hạn bổ nhiệm?
Pháp luật
Mẫu báo cáo cải cách tiền lương tiết kiệm từ việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết 18 và Nghị quyết 19?
Pháp luật
Hướng dẫn xác định tiền lương tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế? 03 đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế?
Pháp luật
08 trường hợp viên chức bị tinh giản biên chế? Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế đối với viên chức lấy từ đâu?
Pháp luật
Không thực hiện tinh giản biên chế đối với công chức, viên chức dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tinh giản biên chế
2,357 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tinh giản biên chế Tinh giản biên chế viên chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế Xem toàn bộ văn bản về Tinh giản biên chế viên chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào