Giải thể doanh nghiệp FDI trong những trường hợp nào? Sau khi giải thể doanh nghiệp FDI thì có cần hoàn thành nghĩa vụ thuế hay không?

Giải thể doanh nghiệp FDI trong những trường hợp nào? Chúng tôi là doanh nghiệp FDI, chuyên gia công sản phẩm điện tử cho đối tác nước ngoài. Đến nay công ty chính thức ngừng hoạt động, vì vậy khi công ty chính thức ngừng hoạt động giải thể thì cần phải làm các thủ tục về thuế như thế nào? - Câu hỏi của anh Tài TPHCM.

Giải thể doanh nghiệp FDI trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Như vậy, muốn giải thể doanh nghiệp FDI đầu tiên phải thuộc những trường hợp giải thể tại quy định trên.

Kèm theo đó là công ty phải hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu trước khi ngưng hoạt động.

Giải thể doanh nghiệp FDI trong những trường hợp nào? Sau khi giải thể doanh nghiệp FDI thì có cần hoàn thành nghĩa vụ thuế hay không?

Giải thể doanh nghiệp FDI trong những trường hợp nào? Sau khi giải thể doanh nghiệp FDI thì có cần hoàn thành nghĩa vụ thuế hay không?

Sau khi giải thể doanh nghiệp FDI thì có cần hoàn thành nghĩa vụ thuế hay không?

Căn cứ Điều 138 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 70 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau:

Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cụ thể như sau:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc hội đồng thành viên công ty; hội đồng quản trị hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp, người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trước khi gửi đề nghị giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trước khi gửi hồ sơ giải thể cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký;
c) Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp sau khi có Quyết định mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân; hội đồng thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty; hội đồng quản trị; quản trị của hợp tác xã; hoặc người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa Vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các thành viên tổ hợp tác liên đới chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ.

Theo đó, khi giải thể doanh nghiệp thì sau đó phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế theo quy định trên.

Như vậy, sau khi giải thể doanh nghiệp FDI thì cần thiết phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định trên của pháp luật.

Sau khi giải thể doanh nghiệp FDI thì có cần xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế không?

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 140 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 71 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau:

Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
1. Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (bao gồm xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản đã nộp khác và/hoặc số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước), người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo tiêu chí quy định tại mẫu số 05 Phụ lục IIa ban hành kèm Thông tư này gửi đến cơ quan hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp nộp hồ sơ giấy, người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo mẫu số 34/CVXNHT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này đến Tổng cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị xác nhận nợ thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kết quả xử lý như sau:
a) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế;
b) Xác nhận chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu rõ tờ khai chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;
c) Hoàn thiện bổ sung hồ sơ để cơ quan hải quan có cơ sở xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để giải thể, chấm dứt hoạt động, đóng mã số thuế, thì kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận không còn nợ thuế, doanh nghiệp sẽ không được đăng ký tờ khai hải quan.

Tóm lại, căn cứ các quy định trên trước khi giải thể, ngưng hoạt động Công ty có văn bản gửi Tổng cục Hải quan xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Cơ quan hải quan sẽ tiến hành kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của công ty.

Nếu công ty chưa hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế cơ quan hải quan sẽ thông báo cho công ty biết lý do chưa xác nhận và có hướng dẫn cụ thể để công ty hoàn thành các nghĩa vụ nộp thuế trước khi công bố giải thể, ngưng hoạt động.

Giải thể doanh nghiệp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giải thể doanh nghiệp
Doanh nghiệp FDI
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Thông báo giải thể doanh nghiệp (mới nhất năm 2024)? Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng giải thể phải lập báo cáo tài chính về giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Sau khi có quyết định giải thể thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm thực hiện những gì?
Pháp luật
Công ty không còn đủ số lượng thành viên sẽ thực hiện giải thể theo thủ tục nào? Thực hiện gửi thông báo theo mẫu nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp FDI là gì? Doanh nghiệp FDI được cho thuê lại đất trong khu công nghiệp dưới hình thức gì?
Pháp luật
Doanh nghiệp giải thể thì phải ưu tiên thanh toán những khoản tiền bảo hiểm nào cho người lao động?
Pháp luật
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp nào thì người quản lý phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp?
Pháp luật
Doanh nghiệp FDI thực hiện hoạt động phân phối bán lẻ có thành lập cơ sở bán lẻ phải được cấp Giấy phép lập cơ sơ bán lẻ hay Giấy phép kinh doanh trước?
Pháp luật
Quyết định giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có cần gửi cho người lao động không?
Pháp luật
Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tự động chấm dứt hoạt động khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải thể doanh nghiệp
3,833 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải thể doanh nghiệp Doanh nghiệp FDI

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giải thể doanh nghiệp Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp FDI

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào