Giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn như thế nào? Phạm nhân bỏ trốn sẽ bị xử lý ra sao?

Trường hợp phạm nhân bỏ trốn thì phải giải quyết như thế nào? Tôi là giám thị trại giam. Trong trại của tôi có một phạm nhân cải tạo rất tốt. Nhưng một lần vì quá nhớ vợ con nên đã bỏ trốn khỏi trại giam để về nhà thăm gia đình. Ngay sau đó thì phạm nhân này đã bị bắt giữ lại. Với trường hợp này tôi muốn hỏi về quy định giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn? Và phạm nhân bỏ trốn sẽ bị xử lý như thế nào?

Phạm nhân là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019:

“2. Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.”

Theo đó, phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân

Giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn

Căn cứ Điều 42 Luật Thi hành án hình sự 2019:

“1. Khi phạm nhân bỏ trốn, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải tổ chức truy bắt ngay, báo cáo về cơ quan quản lý thi hành án hình sự và thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
Mọi trường hợp phạm nhân bỏ trốn đều phải được lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Phạm nhân đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận phạm nhân đầu thú lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc giao phạm nhân đó cho cơ quan thi hành án hình sự nơi gần nhất để xử lý theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, khi phạm nhân bỏ trốn, trại giam phải tổ chức truy bắt ngay, báo cáo về cơ quan quản lý thi hành án hình sự và thông báo cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám thị trại giam phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.

Phạm nhân bỏ trốn

Phạm nhân bỏ trốn

Phạm nhân bỏ trốn sẽ bị xử lí như thế nào?

Căn cứ Điều 43 Luật Thi hành án hình sự 2019 về xử lý phạm nhân vi phạm:

“1. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.
2. Trong thời gian bị giam tại buồng kỷ luật, phạm nhân không được gặp thân nhân và có thể bị cùm chân. Không áp dụng cùm chân đối với phạm nhân nữ, phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân là người già yếu.
3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kỷ luật phạm nhân bằng văn bản và lưu hồ sơ phạm nhân.
4. Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Giám thị trại giam thì Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì phải kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân đang giam giữ tại trại tạm giam, nhà tạm giữ Công an cấp huyện có dấu hiệu của tội phạm thì Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, hành vi vi phạm nội quy cơ sở giam giữ hoặc vi phạm pháp luật của phạm nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức:

- Khiển trách;

- Cảnh cáo;

- Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.

Căn cứ Điều 386 Bộ luật Hình sự 2015 về tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp giải, đang bị xét xử:

“1. Người nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.”

Theo đó, phạm nhân đang chấp hành án phạt tù mà bỏ trốn thì hoàn toàn có thể chịu hình phạt tù với thời gian lên đến 10 năm.

Phạm nhân
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phạm nhân chết tại trại giam theo quy định đơn vị nào có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai tử?
Pháp luật
Phạm nhân là người dưới 18 tuổi thì có được cấp quần áo tù nhiều hơn phạm nhân bình thường không?
Pháp luật
Trẻ em dưới 36 tháng tuổi là con của phạm nhân ở cùng mẹ trong trại giam được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không?
Pháp luật
Phạm nhân được gọi điện thoại cho người thân không? Nếu được thì có thể gọi trong bao nhiêu phút?
Pháp luật
Người nhà gửi quà cho phạm nhân là nước siro đóng chai thì có được không? Ai được thăm gặp phạm nhân?
Pháp luật
Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù có được đeo vàng tại cơ sở giam giữ không? Khi phát hiện phạm nhân đeo vàng thì xử lý như thế nào?
Pháp luật
Thân nhân phạm nhân có thể gửi tiền mặt cho phạm nhân bằng đường bưu chính được không? Thân nhân không có tên trong sổ có được gặp phạm nhân không?
Pháp luật
Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù vi phạm nội quy cơ sở giam giữ bị xử phạt bằng hình thức giam tại buồng kỷ luật thì có được gặp thân nhân không?
Pháp luật
Thời gian lao động của phạm nhân đang chấp hành án phạt tù làm công việc nặng nhọc, độc hại trong một ngày là bao nhiêu giờ?
Pháp luật
Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù thuộc trường hợp nào thì trại giam không được bố trí làm công việc nặng nhọc, độc hại?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phạm nhân
4,206 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phạm nhân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào