Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng hiện không có giấy tờ được thực hiện như thế nào?

Trong trường hợp xe đi đăng ký (xe moto hai bánh - từ tỉnh khác chuyển về) khi Công an địa phương tra cứu trong tàng thư xe mất cắp có trong dữ liệu, người bán trước đó ở cùng địa phương và người bán cho người bán trước đó vẫn còn thì căn cứ theo quy định của pháp luật sẽ xử lý như thế nào? Trách nhiệm của các cá nhân đã từng là chủ xe (mua bán không có giấy tờ) sẽ bị xử lý như thế nào?

Hành vi mua bán xe nhưng không sang tên xe đối với xe do người khác phạm tội mà có bị xử lý hình sự như thế nào?

Theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:

"Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Như vậy, đối với hành vi mua bán xe không có giấy tờ (không sang tên xe), đồng thời đây là tài sản do người khác phạm tội mà có thì sẽ do cơ quan công an triệu tập các cá nhân đã từng là chủ sở hữu để làm rõ về nguồn gốc của chiếc xe này.

Trường hợp chứng minh được chiếc xe này là do hành vi phạm tội mà có thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên.

Sang tên xe

Sang tên xe

Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng hiện không có giấy tờ được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:

"Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:
a) Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;
b) Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;
c) Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

Như vậy, trong trường hợp có yêu cầu giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng hiện không có giấy tờ được thực hiện theo trình tự như sau:

- Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày

- Gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan

- Tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

- Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Chủ xe máy không làm thủ tục đăng ký sang tên xe bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 5 Điều này.

Như vậy, trường hợp không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định thì chủ xe máy có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Bên cạnh đó, chủ sở hữu của chiếc xe này có quyền đòi lại chiếc xe thuộc quyền sở hữu của mình và những người đã mua chiếc xe này có quyền đòi lại số tiền đã bỏ ra để mua xe từ người bán xe trước đây.

Sang tên xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục sang tên xe khi mua bằng giấy viết tay từ 15/8/2023 ra sao? Giấy tờ phải xuất trình gồm những gì?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại Công an cấp huyện mới nhất theo Thông tư 24/2023/TT-BCA?
Pháp luật
Thủ tục sang tên xe, di chuyển xe tại Phòng Cảnh sát giao thông mới nhất như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại Cục Cảnh sát giao thông mới nhất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thủ tục sang tên xe máy cũ mới nhất 2024? Sang tên xe máy cũ không cần chủ xe cũ có được không?
Pháp luật
Lệ phí sang tên xe ô tô khi đăng ký sang tên, di chuyển xe ô tô mua từ người khác là bao nhiêu?
Pháp luật
Bán xe nhưng chưa làm thủ tục sang tên khi có vi phạm hành chính thì ai là người chịu trách nhiệm?
Pháp luật
Người sử dụng xe không chính chủ có thể làm thủ tục sang tên xe để được cấp biển số định danh trong trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ hay không?
Pháp luật
Thủ tục sang tên xe năm 2023 đối với trường hợp công ty sáp nhập vào công ty khác bao gồm những bước nào?
Pháp luật
Thủ tục sang tên xe ô tô 2023? Hồ sơ sang tên xe ô tô theo Thông tư 24/2023/TT-BCA gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sang tên xe
1,730 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sang tên xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào