Gây tỷ lệ thương tật 6% cho người khác có bị đi tù không? Khi hành vi cố ý gây thương tích không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt gì không?

Xin chào, có thể xác minh trường hợp này giúp tôi được không? Anh trai tôi do có xích mích về việc trồng cây với gia đình hàng xóm nên hai bên có lời qua tiếng lại gay gắt, một phần bên người hàng xóm liên tục có những lời nói khiêu khích, xúc phạm bố mẹ và anh trai tôi nên khiến anh tôi mất kiểm soát và có đánh một người bị gãy tay, khi đi giám định tỷ lệ thương tật là 6%, bây giờ họ đòi bồi thường nếu không sẽ kiện anh tôi đi tù (theo tôi biết là trên 11% mới bị đi tù), vậy cho tôi hỏi trường hợp này anh tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Người hàng xóm này có bị phạt gì không?

Gây tỷ lệ thương tật 6% cho người khác có bị đi tù không?

Căn cứ Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
…”

Như vậy, trong trường hợp anh trai bạn đánh người gây nên tỷ lệ thương tật 6% dù dưới 11% vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình thức bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu thuộc một trong các trường hợp quy định như trên.

Gây tỷ lệ thương tật 6% cho người khác có bị đi tù không?

Gây tỷ lệ thương tật 6% cho người khác có bị đi tù không?

Tội cố ý gây thương tích bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép."

Như vậy, trong trường hợp anh trai bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi cố ý gây thương tích nhưng sẽ bị phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Đồng thời còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị đánh (căn cứ điểm a khoản 13, điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Hành vi bôi nhọ, xúc phạm danh dự người khác bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;
đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;
e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;
g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
i) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật."

Như vậy, đối với người hàng xóm, vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xúc phạm, bôi nhọ danh dự người khác. Theo đó mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và buộc xin lỗi công khai theo điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Cố ý gây thương tích
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi giúp sức trong vụ án cố ý gây thương tích được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cố ý gây thương tích cho người khác khi đang trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh với tỷ lệ tổn thương 30% thì có bị khởi tố không?
Pháp luật
Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp tài sản thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Cố ý gây thương tích cho người khác chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Công an đánh người sẽ bị xử lý như thế nào năm 2023? Xử lý hành chính hay hình sự đối với công an có hành vi đánh người?
Pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành hung người khác trong tình trạng say xỉn hay không? Trường hợp này sẽ bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Bị người khác gây thương tích có thể đòi bồi thường không? Mẫu đơn yêu cầu bồi thường khi bị người khác gây thương tích như thế nào?
Pháp luật
Đánh phụ nữ có thai dẫn đến sảy thai bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào? Có khởi tố vụ án này khi không có yêu cầu của bị hại không?
Pháp luật
Từ vụ việc ở Đồng Nai, chồng cố ý gây thương tích cho vợ thì có thể bị xử phạt đến 14 năm tù?
Pháp luật
Có truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích đối với người đã đủ 14 tuổi đánh bạn đến nhập viện hay không?
Pháp luật
Người mới 16 tuổi 4 tháng 21 ngày thì có đủ tuổi đi tù về tội cố ý gây thương tích do dùng gậy đánh người gây tỷ lệ thương tích 37% không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cố ý gây thương tích
13,760 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cố ý gây thương tích

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cố ý gây thương tích

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào