Đương sự có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự hay không? Thủ tục này chỉ áp dụng đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực?
- Đương sự có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự không?
- Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm chỉ áp dụng đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực đúng không?
- Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có chữ ký của người đề nghị không?
Đương sự có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự không?
Căn cứ theo Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Theo quy định trên, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Như vậy, trong tố tụng dân sự đương sự không có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Đương sự có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự hay không? (hình từ internet)
Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm chỉ áp dụng đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực đúng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
...
Như vậy, thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm chỉ áp dụng đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có chữ ký của người đề nghị không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;
c) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
d) Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.
Như vậy, đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có chữ ký của:
- Người đề nghị nếu người đề nghị là cá nhân (hoặc điểm chỉ);
- Người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức nếu người đề nghị là cơ quan, tổ chức và cơ quan, tổ chức đó phải đóng dấu vào phần cuối đơn.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có cần phải đổi mật khẩu tài khoản định danh tổ chức do mình quản lý khi mới được cấp không?
- Nguồn thông tin để xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được lấy từ đâu?
- Một tác phẩm về văn học nghệ thuật có thể được đề nghị xét tặng nhiều chuyên ngành về văn học nghệ thuật hay không?
- Thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bao gồm những ai? Thành viên lưu ký được mở nhiều hơn một tài khoản lưu ký?
- Trung tâm hòa giải thương mại phải đăng ký hoạt động trong bao lâu kể từ ngày Giấy phép thành lập của Trung tâm có hiệu lực?