Dùng phần vốn góp vào doanh nghiệp làm tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được không? Có những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào?
Dùng phần vốn góp vào doanh nghiệp làm tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được không?
Việc dùng phần vốn góp vào doanh nghiệp làm tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại Điều 15 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:
Tài sản hình thành từ việc góp vốn
Chủ thể góp vốn được dùng cổ phần, phần vốn góp, quyền mua phần vốn góp hoặc lợi tức phát sinh từ cổ phần, phần vốn góp trong pháp nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật liên quan và điều lệ của pháp nhân (nếu có).
Theo quy định trên thì chủ thể góp vốn được dùng phần vốn góp trong pháp nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật liên quan và điều lệ của pháp nhân (nếu có).
Như vậy, chủ thể góp vốn có thể dùng phần vốn góp vào doanh nghiệp làm tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật liên quan và điều lệ của doanh nghiệp (nếu có).
Dùng phần vốn góp vào doanh nghiệp làm tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được không? (Hình từ Internet)
Người nhận chuyển giao tài sản bảo đảm là phần vốn góp vào doanh nghiệp có được kế thừa quyền, nghĩa vụ của bên bảo đảm không?
Người nhận chuyển giao tài sản bảo đảm là phần vốn góp vào doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định 21/2021/NĐ-CP như sau:
Mua, nhận chuyển nhượng, nhận chuyển giao khác về quyền sở hữu tài sản bảo đảm
1. Người mua, người nhận chuyển nhượng, người nhận chuyển giao khác về quyền sở hữu tài sản bảo đảm (sau đây gọi là người nhận chuyển giao) có quyền sở hữu tài sản, được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Người nhận chuyển giao tài sản bảo đảm là cổ phần, phần vốn góp trong pháp nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội kế thừa quyền, nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với cổ phần, phần vốn góp này trong pháp nhân.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm đã được xử lý và được chuyển giao quyền sở hữu thì cơ quan có thẩm quyền áp dụng một trong các văn bản sau đây để thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người nhận chuyển giao:
a) Hợp đồng mua bán, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng chuyển giao khác về quyền sở hữu tài sản bảo đảm giữa chủ sở hữu tài sản hoặc người có quyền bán tài sản với người nhận chuyển giao;
b) Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
c) Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản khác chứng minh việc chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm.
...
Theo quy định trên thì người nhận chuyển giao tài sản bảo đảm là cổ phần, phần vốn góp trong pháp nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội kế thừa quyền, nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với cổ phần, phần vốn góp này trong pháp nhân.
Điều này có nghĩa là người nhận chuyển giao tài sản bảo đảm là phần vốn góp vào doanh nghiệp có quyền kế thừa quyền, nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với phần vốn góp này trong doanh nghiệp.
Có những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nào?
Căn cứ Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ciện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như sau:
Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký cược.
5. Ký quỹ.
6. Bảo lưu quyền sở hữu.
7. Bảo lãnh.
8. Tín chấp.
9. Cầm giữ tài sản.
Đồng thời, căn cứ Điều 293 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm
1. Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.
2. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
3. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, có 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cơ bản sau đây:
(1) Cầm cố tài sản.
(2) Thế chấp tài sản.
(3) Đặt cọc.
(4) Ký cược.
(5) Ký quỹ.
(6) Bảo lưu quyền sở hữu.
(7) Bảo lãnh.
(8) Tín chấp.
(9) Cầm giữ tài sản.
Lưu ý: Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật cũng không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ 25/12/2024, trang thông tin điện tử được phân loại như thế nào? Nguyên tắc quản lý trang thông tin điện tử ra sao?
- Quy trình kỹ thuật thu gom cơ giới chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình, cá nhân đến cơ sở tiếp nhận từ 3/2/2025 ra sao?
- Tả quang cảnh sân trường em trong giờ ra chơi? Tổng hợp các đoạn văn tả quang cảnh sân trường em trong giờ ra chơi?
- Hướng dẫn xử lý tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam .vn từ 25/12/2024 theo Nghị định 147 như thế nào?
- Nghỉ thai sản trùng nghỉ Tết Dương lịch thì có được nghỉ bù không? Lời chúc Tết Dương lịch may mắn, phát tài?