Dùng hợp đồng bảo hiểm để thay thế cho giấy chứng nhận bảo hiểm khi làm thủ tục để nhận bảo hiểm chi trả va chạm xe thì có được không?

Xin hỏi, em làm thủ tục để nhận bảo hiểm chi trả va chạm xe thì dùng hợp đồng bảo hiểm để thay thế cho giấy chứng nhận bảo hiểm được không? Vì em đã làm mất giấy chứng nhận rồi ạ! Đây là câu hỏi của anh A.Y đến từ Nghệ An.

Khi bị mất giấy chứng nhận bảo hiểm thì chủ xe cơ giới cần làm gì?

Khi bị mất giấy chứng nhận bảo hiểm thì chủ xe cơ giới cần làm gì, thì theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:

Giấy chứng nhận bảo hiểm
1. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.
...

Như vậy, chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.

bảo hiểm xe

Giấy chứng nhận bảo hiểm (Hịnh từ Internet)

Dùng hợp đồng bảo hiểm để thay thế cho giấy chứng nhận bảo hiểm khi làm thủ tục để nhận bảo hiểm chi trả va chạm xe thì có được không?

Dùng hợp đồng bảo hiểm để thay thế cho giấy chứng nhận bảo hiểm khi làm thủ tục để nhận bảo hiểm chi trả va chạm xe thì có được không, thì theo khoản 2 Điều 29 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:

Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm các tài liệu sau:
1. Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm.
2. Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm (bản sao).
4. Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.
5. Văn bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) hoặc các bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ.
6. Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại.
Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều này. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu quy định tại khoản 4 Điều này.

Theo đó, về nguyên tắc việc bồi thường thì anh cần cung cấp cả hợp đồng và giấy chứng nhận bảo hiểm.

Nếu bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm thì anh phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Do đó, không dùng hợp đồng bảo hiểm để thay thế cho giấy chứng nhận bảo hiểm khi làm thủ tục để nhận bảo hiểm chi trả va chạm xe.

Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử cho chủ xe cơ giới không?

Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử cho chủ xe cơ giới không, thì theo khoản 3 Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP như sau:

Giấy chứng nhận bảo hiểm
...
2. Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.
b) Biển số xe và số khung, số máy.
c) Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.
d) Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.
đ) Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.
e) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.
g) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.
h) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
i) Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm hoàn toàn có thể cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử cho chủ xe cơ giới.

Khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử thì doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Và Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung sau:

- Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.

- Biển số xe và số khung, số máy.

- Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.

- Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.

- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.

- Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.

- Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.

- Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Giấy chứng nhận bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dùng hợp đồng bảo hiểm để thay thế cho giấy chứng nhận bảo hiểm khi làm thủ tục để nhận bảo hiểm chi trả va chạm xe thì có được không?
Pháp luật
Người điều khiển phương tiện giao thông khi tham gia giao thông phải mang theo giấy tờ nào? Mức bồi thường bảo hiểm bắt buộc của xe cơ giới?
Pháp luật
Theo Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì mỗi xe cơ giới được cấp mấy Giấy chứng nhận bảo hiểm?
Pháp luật
Thời hạn ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm đối với xe mô tô 02 bánh, xe mô tô 03 bánh, xe gắn máy là bao lâu?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện giám định thiệt hại để bồi thường bảo hiểm chủ xe cơ giới như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận bảo hiểm
282 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận bảo hiểm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: