Đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?

Căn cứ theo quy định tai khoản 3 Điều 7 Luật Cư trú 2020 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
2. Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
3. Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
...

Theo đó, một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm về cư trú đó là đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

Thế nên, hành vi đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú có phải là hành vi vi phạm pháp luật.

Đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ internet)

Đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
...
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi;
b) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;
c) Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;
d) Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
...

Theo đó, hành vi đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

* Lưu ý: Mức phạt tiền được quy định ở trên là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú là 01 năm.

Hành vi đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội đưa hối lộ như sau:

Tội đưa hối lộ
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Theo đó, nếu có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi đưa đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ với khung hình phạt cao nhất lên đến 20 năm tù.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tuy nhiên, nếu người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Hoặc người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Đăng ký cư trú Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký cư trú
Tội hối lộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đưa hối lộ trong việc đăng ký cư trú sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Đăng ký cư trú tại nhà tự xây thì có cần hồ sơ hoàn công để chứng minh chỗ ở hợp pháp hay không?
Pháp luật
Mẫu CT08 thông báo kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú theo Thông tư 66 áp dụng năm 2024 như thế nào?
Pháp luật
Bộ Công an có chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cư trú không? Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Cơ quan đăng ký cư trú có các trách nhiệm gì? Quy định về người làm công tác đăng ký cư trú như thế nào?
Pháp luật
Lệ phí đăng ký cư trú 2022 là bao nhiêu? Thống nhất mức thu lệ phí đăng ký cư trú trên cả nước (Dự kiến)?
Pháp luật
Các trường hợp miễn lệ phí đăng ký cư trú (Đề xuất)? Mức thu lệ phí đăng ký cư trú theo Dự thảo mới là bao nhiêu?
Pháp luật
Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối đăng ký cư trú khi nào? Các trường hợp nào tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú?
Pháp luật
Việc xác nhận thông tin về cư trú người dân có thể thực hiện tại đâu theo quy định pháp luật hiện nay?
Đề xuất việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện qua ứng dụng trên thiết bị điện tử?
Đề xuất việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú được thực hiện qua ứng dụng trên thiết bị điện tử như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký cư trú
167 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký cư trú Tội hối lộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Đăng ký cư trú Văn bản liên quan đến Tội hối lộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào