Dữ liệu môi trường có được sử dụng theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý thông tin môi trường hay không?

Tôi có câu hỏi muốn được giải đáp như sau dữ liệu môi trường có được sử dụng theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý thông tin môi trường hay không? Câu hỏi của anh U.O.D đến từ Lạng Sơn.

Dữ liệu môi trường có được sử dụng theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý thông tin môi trường hay không?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 59 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT về bảo đảm sự toàn vẹn và tính pháp lý của thông tin, dữ liệu môi trường trong cơ sở dữ liệu môi trường các cấp như sau:

Bảo đảm sự toàn vẹn và tính pháp lý của thông tin, dữ liệu môi trường trong cơ sở dữ liệu môi trường các cấp
...
6. Thông tin, dữ liệu môi trường là đối tượng được pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Việc sử dụng thông tin dữ liệu môi trường phải tuân thủ pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định tại Điều 101 Nghị định 08/2022/NĐ-CP.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 101 Nghị định 08/2022/NĐ-CP về cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân như sau:

Cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân
1. Việc cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ và quy định tại Nghị định này.
2. Việc cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân được thực hiện như sau:
a) Thông qua dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ dữ liệu số;
b) Theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý thông tin môi trường;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.

Như vậy, dữ liệu môi trường được sử dụng theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý thông tin môi trường.

Dữ liệu môi trường có được sử dụng theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý thông tin môi trường hay không?

Dữ liệu môi trường có được phép cung cấp theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý thông tin môi trường hay không? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có trách nhiệm hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu môi trường của mình?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 115 Luật Bảo vệ môi trường 2020 về hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường như sau

Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
...
2. Cơ sở dữ liệu môi trường được quy định như sau:
a) Cơ sở dữ liệu môi trường là tập hợp thông tin về môi trường được xây dựng, cập nhật, lưu trữ và quản lý đáp ứng yêu cầu truy nhập, cung cấp, sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương, phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, cung cấp dịch vụ công về môi trường;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu về môi trường của mình;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu môi trường của mình; bảo đảm tích hợp, kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.

Như vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu về môi trường của mình.

Trách nhiệm trong hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường được quy định như thế nào?

Trách nhiệm trong hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 156 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:

- Nhà nước khuyến khích việc chủ động hội nhập quốc tế về bảo vệ môi trường, tập trung cho các lĩnh vực quản lý và bảo vệ các thành phần môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Bảo đảm về nguồn lực và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết trong điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có liên quan đến môi trường, đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế, hỗ trợ cho hội nhập quốc tế về kinh tế.

- Nhà nước khuyến khích đầu tư, hợp tác và hỗ trợ quốc tế cho công tác quản lý nhà nước, đào tạo nguồn nhân lực, chia sẻ thông tin và dữ liệu môi trường, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ tiên tiến, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và các hoạt động khác về bảo vệ môi trường;

- Ứng phó, giải quyết sự cố môi trường và các vấn đề liên quan đến môi trường ở phạm vi quốc gia, khu vực, toàn cầu và xuyên biên giới.

- Tổ chức, cá nhân chủ động thực hiện các yêu cầu, điều kiện và tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến môi trường được quốc tế công nhận và áp dụng rộng rãi để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thương mại quốc tế;

- Phòng ngừa và hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tổng hợp các hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý.

Dữ liệu môi trường
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Dữ liệu môi trường có được sử dụng theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan quản lý thông tin môi trường hay không?
Pháp luật
Khi không bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu môi trường trong quá trình kết nối chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu môi trường các cấp thì phải làm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dữ liệu môi trường
271 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dữ liệu môi trường
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào