Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của ai?
- Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của ai?
- Thời hạn lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích SDĐ rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên?
- Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc Hội bao gồm những gì?
Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của ai?
Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên được quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Như vậy, theo quy định, đối với dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên thì thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc về Quốc Hội.
Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của ai? (Hình từ Internet)
Thời hạn lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích SDĐ rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên?
Thời hạn lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để trình Chính phủ.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
...
Như vậy, theo quy định, chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ có trách nhiệm lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích SDĐ rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc Hội bao gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 34 Luật Đầu tư 2020 thì nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc Hội bao gồm:
- Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
- Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;
- Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
- Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
- Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;
- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;
- Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
Lưu ý: Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?
- Có được tự chế bình xịt hơi cay mini tự vệ vào ban đêm không? Trang bị bình xịt hơi cay bên người có bị phạt không?
- Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng là gì? Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng trong trường hợp nào?
- Người thực hiện vận chuyển bình xịt hơi cay có số lượng lớn qua biên giới có bị phạt tù hay không?