Đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa để làm thủ tục hải quan?

Đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) là gì? Đơn đặt hàng có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa để làm thủ tục hải quan? Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa thì xác định trị giá hải quan như thế nào?

Đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) là gì?

Trong hoạt động xuất nhập khẩu, PO là một thuật ngữ quen thuộc khi nhắc đến các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, hiện tại Luật Hải quan 2014 cũng như một số văn bản liên quan vẫn chưa có quy định nào giải thích về thuật ngữ này.

Trên thực tế thì Purchase Order (viết tắt là PO) hay còn được hiểu là đơn đặt hàng là một tài liệu thương mại được gửi từ người mua đến nhà cung cấp nhằm ủy quyền mua hàng.

PO thường chứa thông tin về số lượng hàng hóa, giá trị, thời gian giao hàng, điều khoản thanh toán, và các điều kiện giao dịch khác.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo

Đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa để làm thủ tục hải quan?

Đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) là gì? Đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa để làm thủ tục hải quan?(Hình từ Internet)

Đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa để làm thủ tục hải quan?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC có giải thích: hợp đồng mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu.

Trong đó:

- Người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận thanh toán; (Người bán bao gồm người bán hàng hóa, người cung cấp dịch vụ)

- Người mua có nghĩa vụ thanh toán cho người bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận;

- Hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa hoặc từ thị trường nội địa vào khu phi thuế quan.

Đồng thời, theo Mục 1 Công văn 1193/TCHQ-GSQL năm 2014 có nêu:

1. Căn cứ điểm c, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thì hồ sơ hải quan gồm có: "Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (bản sao); hóa đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản copy chính);"
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì: "Hợp đồng mua bán hàng hóa: là thỏa thuận mua bán hàng hóa được xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu."
Do vậy, trường hợp doanh nghiệp nộp PO cho cơ quan hải quan thể hiện được các điều khoản của một bản hợp đồng mua bán hàng hóa (tên của bên bán, bên mua; tên hàng; số lượng; đơn giá; thời gian, điều kiện giao hàng được quy định theo Incoterms; điều kiện thanh toán…), đủ làm cơ sở cho cơ quan hải quan xác định được chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, chính sách thuế của hàng hóa thì cơ quan hải quan chấp nhận như một chứng từ tương đương hợp đồng để làm thủ tục hải quan.

Đối chiếu với quy định trên thì đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) vẫn được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa để làm thủ tục hải quan nếu trên đơn đặt hàng - PO thể hiện được các điều khoản của một bản hợp đồng mua bán hàng hóa (tên của bên bán, bên mua; tên hàng; số lượng; đơn giá; thời gian, điều kiện giao hàng được quy định theo Incoterms; điều kiện thanh toán…), đủ làm cơ sở cho cơ quan hải quan xác định được chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, chính sách thuế của hàng hóa.

Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa thì xác định trị giá hải quan như thế nào?

Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa được quy định tại Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC) như sau:

Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt
...
4. Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa đưa ra nước ngoài sửa chữa, khi nhập khẩu về Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế thì trị giá hải quan là chi phí thực trả để sửa chữa hàng hóa nhập khẩu phù hợp với các chứng từ liên quan đến việc sửa chữa hàng hóa.
5. Hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa và hóa đơn thương mại; hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển đến Việt Nam bằng dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh, không có hợp đồng mua bán và hóa đơn thương mại, trị giá hải quan là trị giá khai báo. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu.
6. Hàng hóa nhập khẩu thừa so với hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hóa đơn thương mại:
a) Hàng hóa nhập khẩu thừa là hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với hàng hóa nhập khẩu ghi trên hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn thương mại: Trị giá hải quan của hàng nhập khẩu thừa theo phương pháp xác định trị giá hải quan của số hàng hóa nhập khẩu ghi trên hợp đồng mua bán hàng hóa;
...

Như vậy, theo quy định, đối với hàng hóa nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa và hóa đơn thương mại thì trị giá hải quan là trị giá khai báo.

Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC, phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu.

Hợp đồng mua bán hàng hóa Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng mua bán hàng hóa:
Thủ tục hải quan
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đơn đặt hàng (Purchase Order - PO) có được xem là hợp đồng mua bán hàng hóa để làm thủ tục hải quan?
Pháp luật
Xác định địa điểm giao hàng trong hợp đồng mua bán hàng hóa thế nào? Hướng khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng?
Pháp luật
Mẫu Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan theo quy định là mẫu nào? Thời gian kiểm tra tối đa là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Đã có Công văn 3748/TCHQ-GSQL năm 2024 hướng dẫn thủ tục hải quan khi hệ thống gặp sự cố? Tải toàn văn Công văn 3748 ở đâu?
Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất thuê doanh nghiệp nội địa gia công?
Pháp luật
Không được áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa 2024 file word chi tiết thế nào? Tải mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa file word?
Pháp luật
Hợp đồng mua bán hàng hóa không có thoả thuận về thời hạn giao hàng thì việc giao hàng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng mua bán hàng hóa
39 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng mua bán hàng hóa Thủ tục hải quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng mua bán hàng hóa Xem toàn bộ văn bản về Thủ tục hải quan

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào