Đối với chương trình tập huấn chuyên môn thể thao có bắt buộc người hướng dẫn tập luyện thể thao phải tham gia hay không?
Người hướng dẫn tập luyện thể thao có bắt buộc tham gia chương trình tập huấn chuyên môn thể thao hay không?
Người hướng dẫn tập luyện thể thao có bắt buộc tham gia chương trình tập huấn chuyên môn thể thao hay không? (Hình từ Internet)
Theo Điều 1 Thông tư 07/2021/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nội dung, chương trình tập huấn chuyên môn thể thao; cơ quan, tổ chức tập huấn; chứng nhận tập huấn chuyên môn thể thao đối với người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao.
Theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Nhân viên chuyên môn
Nhân viên chuyên môn của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
1. Người hướng dẫn tập luyện thể thao phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Là huấn luyện viên hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh;
b) Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh;
c) Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Nhân viên cứu hộ.
3. Nhân viên y tế.
Căn cứ trên quy định, người hướng dẫn tập luyện thể thao tham gia chương trình tập huấn chuyên môn thể thao phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Là huấn luyện viên hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh;
- Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh;
- Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Như vậy, người hướng dẫn tập luyện thể thao nếu không đáp ứng yêu cầu về trình độ, bằng cấp thì phải từng tham gia chương trình tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chương trình tập huấn chuyên môn thể thao bao gồm những nội dung gì?
Theo Điều 3 Thông tư 07/2021/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Nội dung, chương trình tập huấn chuyên môn thể thao
1. Nội dung tập huấn chuyên môn thể thao bao gồm:
a) Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Thể dục thể thao; kiến thức cơ bản của pháp luật có liên quan đến môn thể thao tập huấn;
b) Các nguyên tắc huấn luyện thể thao;
c) Các kỹ thuật cơ bản của môn thể thao;
d) Luật thi đấu, các phương pháp huấn luyện và tổ chức thi đấu của môn thể thao;
đ) Những kiến thức cơ bản về bảo đảm an toàn, vệ sinh, chăm sóc y tế, dinh dưỡng cho người tham gia tập luyện môn thể thao;
e) Phương pháp cứu hộ (đối với các hoạt động thể thao dưới nước, hoạt động thể thao mạo hiểm);
g) Các nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn.
2. Chương trình tập huấn:
a) Tổng cục Thể dục thể thao xây dựng chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện của từng môn thể thao và yêu cầu về trình độ chuyên môn đối với giảng viên trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
b) Căn cứ chương trình tập huấn chuyên môn đã được ban hành, cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn xây dựng tài liệu tập huấn. Tài liệu tập huấn phải được bổ sung, cập nhật thường xuyên để bảo đảm phù hợp quy định và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
c) Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc xây dựng tài liệu của các lớp tập huấn.
Căn cứ trên quy định chương trình tập huấn chuyên môn thể thao bao gồm những nội dung sau:
- Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Thể dục thể thao; kiến thức cơ bản của pháp luật có liên quan đến môn thể thao tập huấn;
- Các nguyên tắc huấn luyện thể thao;
- Các kỹ thuật cơ bản của môn thể thao;
- Luật thi đấu, các phương pháp huấn luyện và tổ chức thi đấu của môn thể thao;
- Những kiến thức cơ bản về bảo đảm an toàn, vệ sinh, chăm sóc y tế, dinh dưỡng cho người tham gia tập luyện môn thể thao;
- Phương pháp cứu hộ (đối với các hoạt động thể thao dưới nước, hoạt động thể thao mạo hiểm);
- Các nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn.
Tổng cục Thể dục thể thao xây dựng chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện của từng môn thể thao và yêu cầu về trình độ chuyên môn đối với giảng viên trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
Cơ quan nào có quyền tổ chức tập huấn chuyên môn thể thao?
Theo Điều 4 Thông tư 07/2021/TT-BVHTTDL quy định như sau:
Cơ quan tổ chức tập huấn chuyên môn thể thao
1. Cơ quan tổ chức tập huấn chuyên môn thể thao gồm:
a) Tổng cục Thể dục thể thao;
b) Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia của môn thể thao;
c) Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan tổ chức tập huấn chuyên môn thể thao có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch tập huấn cho người hướng dẫn tập luyện thể thao;
b) Tổ chức xây dựng tài liệu tập huấn phù hợp với chương trình tập huấn chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
c) Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập huấn chuyên môn;
d) Bảo đảm giảng viên đáp ứng yêu cầu trình độ chuyên môn theo quy định;
đ) Tổ chức tập huấn, kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn của học viên;
e) Tổng hợp kết quả tập huấn và công nhận kết quả tập huấn của học viên.
Căn cứ trên quy định cơ quan tổ chức tập huấn chuyên môn thể thao cho người hướng dẫn tập luyện thể thao gồm:
- Tổng cục Thể dục thể thao;
- Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia của môn thể thao;
- Cơ quan chuyên môn về thể dục thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở kinh doanh tuyển người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cần phải không thuộc những trường hợp nào?
- Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?
- Ai có quyền yêu cầu người có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin theo quy định?
- Người có trách nhiệm chăm sóc lại ép buộc trẻ em xem phim 18+ trình diễn khiêu dâm bị phạt mấy năm tù?
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?