Đối tượng nào được hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet theo Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích?
- Đối tượng được hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet theo Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích?
- Trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet được quy định như thế nào?
- Thời gian và phương thức thực hiện hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet được quy định như thế nào?
Đối tượng được hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet theo Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích?
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT quy định như sau:
Đối tượng hỗ trợ
1. Chương trình hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông ở các đơn vị và điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư sau:
a) Cơ sở giáo dục mầm non;
b) Cơ sở giáo dục phổ thông (Bao gồm cả điểm trường, nếu có);
c) Trạm y tế xã;
d) Điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng công cộng cho cộng đồng dân cư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi chung là điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư).
Như vậy, hiện nay Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại những cơ cở thuộc những khu vực khó khăn nêu trên.
Lưu ý: Mỗi đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư chỉ được Chương trình hỗ trợ một thuê bao sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất và thông qua chỉ 01 (một) doanh nghiệp viễn thông.
Đối tượng nào được hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet theo Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 30 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT, bên liên quan trong việc thực hiện hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet có trách nhiệm thực hiện những công việc như sau:
- Thủ trưởng các đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư thực hiện thủ tục đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích gửi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (do đơn vị lựa chọn).
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tiếp nhận hồ sơ đăng ký của đơn vị, rà soát danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình trên Website của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
+ Trường hợp đơn vị chưa có trong danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình, doanh nghiệp lập danh sách đơn vị đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trong tháng gửi Sở Thông tin và Truyền thông chậm nhất là ngày 25 hàng tháng;
+ Trường hợp đơn vị đã có trong danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình, doanh nghiệp từ chối đăng ký nhận hỗ trợ từ Chương trình và thông báo cho đơn vị biết.
- Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được danh sách theo báo cáo của doanh nghiệp, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện rà soát, xác nhận các đơn vị đủ điều kiện nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định và gửi lại doanh nghiệp viễn thông:
+ Các đơn vị được xác nhận phù hợp với quy định, được nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích từ tháng Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận.
+ Trường hợp phát hiện đơn vị đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định tại 02 doanh nghiệp trở lên, Sở Thông tin và Truyền thông thông báo cho các doanh nghiệp liên quan biết về các trường hợp này; gồm:
++ Các trường hợp đơn vị đã nhận hỗ trợ từ Chương trình thông qua doanh nghiệp khác;
++ Các trường hợp đăng ký mới lần đầu nhận hỗ trợ từ Chương trình tại 02 doanh nghiệp.
- Căn cứ xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Intenet băng rộng cố định mặt đất cho đơn vị và cập nhật thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.
- Căn cứ xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông về đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư được hỗ trợ, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện công bố danh sách các đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình trên Website của Quỹ.
Thời gian và phương thức thực hiện hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 32 Thông tư 14/2022/TT-BTTTT có nội dung như sau:
- Về thời gian thực hiện hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet là tính từ tháng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho đối tượng tại khoản 1 Điều 30 theo xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông đến khi không còn nhu cầu được hỗ trợ sử dụng dịch vụ nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm 2025.
- Phương thức thực hiện hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet là thông qua đặt hàng doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?