Đối tượng được chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có những quyền hạn và trách nhiệm nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì đối tượng được chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có những quyền hạn và trách nhiệm nào? Câu hỏi của anh Đình Nhật đến từ Long An.

Đối tượng nào được chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Quy định chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1578/QĐ-TLĐ năm 2016, có quy định về chủ thể và đối tượng như sau:

Chủ thể và đối tượng
1. Chủ thể chất vấn (người hỏi): Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn (tập thể hoặc cá nhân).
2. Đối tượng được chất vấn (đại diện tập thể hoặc cá nhân trả lời):
a. Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn.
b. Cá nhân các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn; Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Trưởng các ban, đơn vị của Tổng Liên đoàn.

Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng được chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là:

- Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn.

- Cá nhân các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn; Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Trưởng các ban, đơn vị của Tổng Liên đoàn.

ban chấp hành

Đối tượng được chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có những quyền hạn và trách nhiệm nào? (Hình từ Internet)

Đối tượng được chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có những quyền hạn nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Quy định chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1578/QĐ-TLĐ năm 2016, có quy định về quyền và trách nhiệm của đối tượng được chất vấn như sau:

Quyền và trách nhiệm của đối tượng được chất vấn
1. Quyền của đối tượng được chất vấn
a. Đề nghị chủ thể chất vấn giải thích những nội dung chất vấn chưa rõ.
b. Được từ chối trả lời nếu nội dung chất vấn không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hoặc không thuộc chức trách nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, tiêu chuẩn của người trả lời chất vấn. Những nội dung chất vấn mà người được chất vấn cho rằng chưa rõ ràng, địa chỉ chưa tin cậy thì người được chất vấn có quyền báo cáo và kiến nghị Ban Chấp hành xem xét, quyết định.
Những nội dung chất vấn tập thể, cá nhân liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước và tổ chức Công đoàn theo quy định; quyền bí mật đời tư của công dân được quy định tại Điều 38 Bộ Luật Dân sự năm 2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017); những vấn đề thuộc bí mật đời tư của cá nhân Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn không vi phạm tư cách đảng viên, tư cách Ủy viên Ban Chấp hành thì tập thể hoặc cá nhân được chất vấn có quyền từ chối trả lời chất vấn.
c. Đề nghị với chủ trì hội nghị cho phép được trao đổi, hội ý với tập thể có trách nhiệm trả lời chất vấn về những vấn đề phát sinh trong quá trình đại diện tập thể trả lời chất vấn mà chưa có sự thống nhất của tập thể hoặc được trao đổi, hội ý với những tập thể, cá nhân liên quan về những vấn đề phát sinh trong quá trình trả lời chất vấn đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định trên thì đối tượng được chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có những quyền hạn sau:

- Đề nghị chủ thể chất vấn giải thích những nội dung chất vấn chưa rõ.

- Được từ chối trả lời nếu nội dung chất vấn không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hoặc không thuộc chức trách nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, tiêu chuẩn của người trả lời chất vấn. Những nội dung chất vấn mà người được chất vấn cho rằng chưa rõ ràng, địa chỉ chưa tin cậy thì người được chất vấn có quyền báo cáo và kiến nghị Ban Chấp hành xem xét, quyết định.

+ Những nội dung chất vấn tập thể, cá nhân liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước và tổ chức Công đoàn theo quy định; quyền bí mật đời tư của công dân được quy định tại Điều 38 Bộ Luật Dân sự năm 2015;

+ Những vấn đề thuộc bí mật đời tư của cá nhân Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn không vi phạm tư cách đảng viên, tư cách Ủy viên Ban Chấp hành thì tập thể hoặc cá nhân được chất vấn có quyền từ chối trả lời chất vấn.

- Đề nghị với chủ trì hội nghị cho phép được trao đổi, hội ý với tập thể có trách nhiệm trả lời chất vấn về những vấn đề phát sinh trong quá trình đại diện tập thể trả lời chất vấn mà chưa có sự thống nhất của tập thể hoặc được trao đổi, hội ý với những tập thể, cá nhân liên quan về những vấn đề phát sinh trong quá trình trả lời chất vấn đối với cá nhân.

Trách nhiệm của đối tượng được chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Quy định chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1578/QĐ-TLĐ năm 2016, có quy định về quyền và trách nhiệm của đối tượng được chất vấn như sau:

Quyền và trách nhiệm của đối tượng được chất vấn
2. Trách nhiệm của đối tượng được chất vấn
a. Trả lời chất vấn theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quy định này.
- Chấp hành việc tổ chức, điều hành quá trình chất vấn và trả lời chất vấn của người chủ trì hội nghị.
- Trả lời chất vấn trực tiếp tại kỳ họp, kỳ họp sau hoặc bằng văn bản cho chủ thể chất vấn theo đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm về nội dung trả lời chất vấn.
b. Tiếp nhận, chuẩn bị và trả lời chất vấn nghiêm túc, trung thực, đầy đủ, đúng trọng tâm, ngắn gọn, cầu thị; không được từ chối hoặc né tránh trả lời về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của tổ chức hoặc chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ, tiêu chuẩn liên quan đến cá nhân mình.
c. Tiếp thu những nội dung chất vấn đúng, hợp lý; tổ chức chỉ đạo và thực hiện những nội dung chất vấn này phục vụ thiết thực cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hoặc chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân mình sau hội nghị chất vấn.
d. Chủ động, kịp thời sửa chữa, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm vi phạm (nếu có) sau chất vấn và báo cáo cấp có thẩm quyền.

Theo đó, đối tượng được chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có các tránh nhiệm được quy định như trên.

Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là cơ quan như thế nào?
Pháp luật
Số lượng Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa 13 là bao nhiêu ủy viên theo quyết định tại Đại hội 13 Công đoàn Việt Nam?
Pháp luật
Đổi tên Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thành Tổng Công đoàn Việt Nam tại Đại hội nào? Mục tiêu nhiệm kỳ 2023 2028 ra sao?
Pháp luật
Nghị quyết 7c/NQ-TLĐ của Hội nghị lần thứ 7 BCH Tổng Liên đoàn Lao động Khóa XI về chất lượng bữa ăn ca của NLĐ ban hành vào thời gian nào?
Pháp luật
Phong trào thi đua Giỏi việc nước, đảm việc nhà trong nữ công nhân, viên chức, lao động được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phát động từ năm nào?
Pháp luật
Tại Hội nghị lần thứ nhất, bầu bao nhiêu đồng chí tham gia Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam?
Pháp luật
Thủ tướng Chính phủ kết luận về 12 kiến nghị nào của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại Hội nghị ngày 26/5/2024?
Pháp luật
Cán bộ lãnh đạo, quản lý Cơ quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong thời gian thực hiện luân chuyển có được thanh toán công tác phí không?
Pháp luật
Tập trung triển khai: 1 nhiệm vụ trung tâm, 3 quan tâm và 5 đẩy mạnh theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ ra sao?
Pháp luật
Hiện nay, những đồng chí nào đang giữ chức vụ Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam?
Pháp luật
Hiện nay, đồng chí nào làm Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XIII nhiệm kỳ 2023-2028?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
599 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào