Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải cung cấp những thông tin nào của nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp không chính xác tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền? Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải cung cấp những thông tin nào của nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội? Câu hỏi của anh Q.L.Q đến từ TP.HCM.

Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải cung cấp những thông tin nào của nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội?

Căn cứ tại Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng - Mẫu số 25 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP:

Thì những nội dung bắt buộc phải có trong Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội trên mạng là:

1. Tên cơ quan chủ quản (nếu có)
2. Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
3. Mục đích thiết lập mạng xã hội
4. Loại hình dịch vụ mạng xã hội: (dịch vụ tạo blog, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến....)
5: Đối tượng phục vụ
6. Phạm vi cung cấp dịch vụ
a) Trên trang thông tin điện tử tại tên miền
b) Qua hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động
7. Biện pháp quản lý
8. Nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet
9. Địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam
10. Nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội:
- Họ và tên
- Chức danh
- Số điện thoại liên lạc (cố định và di động)
11. Trụ sở
Điện thoại: ……………………………………….Fax
Email
12. Thời gian đề nghị cấp phép: ………năm…….. tháng.

Như vậy, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải cung cấp những thông tin sau của nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội:

- Họ và tên

- Chức danh

- Số điện thoại liên lạc (cố định và di động)

Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp không chính xác tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm e khoản 1 Điều 100 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 36 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội:

Vi phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
...
e) Cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý mạng xã hội, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, số giấy phép, ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp phép trên trang chủ của mạng xã hội.
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ và h khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp không chính xác tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của mạng xã hội thì có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp không chính xác tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp không chính xác tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của mạng xã hội bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Nhà nước có những chính sách nào về phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng?

Đối chiếu với quy định tại Điều 4 Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì Chính sách phát triển, quản lý Internet và thông tin trên mạng được quy định như sau:

- Thúc đẩy việc sử dụng Internet trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, công nghệ để tăng năng suất lao động, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Khuyến khích phát triển các nội dung, ứng dụng tiếng Việt phục vụ cho cộng đồng người Việt Nam trên Internet.

+ Đẩy mạnh việc đưa các thông tin lành mạnh, hữu ích lên Internet.

- Phát triển hạ tầng Internet băng rộng đến trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu, thư viện, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, các điểm truy nhập Internet công cộng và hộ gia đình.

+ Chú trọng việc phổ cập dịch vụ Internet ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục và vi phạm quy định của pháp Luật.

+ Áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên khỏi tác động tiêu cực của Internet.

- Bảo đảm chỉ những thông tin hợp pháp theo pháp Luật Việt Nam mới được truyền, kể cả truyền qua biên giới, đến người sử dụng Internet tại Việt Nam.

- Khuyến khích và tạo Điều kiện sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, tên miền tiếng Việt và chuyển đổi sang công nghệ địa chỉ Internet IPv6 (gọi tắt là công nghệ IPv6).

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về Internet trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp Luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Mạng xã hội Tải trọn bộ các quy định về Mạng xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nền tảng mạng xã hội TikTok khi nhận được yêu cầu xóa thông tin sai sự thật của Bộ Thông tin và Truyền thông thì phải thực hiện trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chủ động sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam thể hiện sai chủ quyền quốc gia có bị thu hồi tên miền không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội có bị tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi không có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng của người sử dụng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải cung cấp những thông tin nào của nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin trên trang mạng xã hội?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy phép thiết lập mạng xã hội có bị tước quyền sử dụng Giấy phép không?
Pháp luật
Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội của doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải được đăng tải ở đâu?
Pháp luật
Việc doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chủ động cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử có nội dung vi phạm pháp luật bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội được quyền đề nghị thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng xã hội tối đa bao nhiêu năm?
Pháp luật
Việc không bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Đăng hình ảnh bản đồ Hoàng sa Trường sa không thuộc chủ quyền của Việt Nam lên facebook có thể bị xử phạt hành chính đến 20 triệu đồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mạng xã hội
304 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mạng xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào