Doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam phải lưu trữ dữ liệu và đặt chi nhánh tại Việt Nam khi nào?
- Doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam phải lưu trữ dữ liệu và đặt chi nhánh tại Việt Nam khi nào?
- Dữ liệu phải lưu trữ tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm những gì?
- Thời gian lưu trữ dữ liệu tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông là bao lâu?
Doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam phải lưu trữ dữ liệu và đặt chi nhánh tại Việt Nam khi nào?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Nghị định 53/2022/NĐ-CP như sau:
Lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam
...
3. Việc lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài:
a) Doanh nghiệp nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thuộc một trong những lĩnh vực sau: Dịch vụ viễn thông; lưu trữ, chia sẻ dữ liệu trên không gian mạng; cung cấp tên miền quốc gia hoặc quốc tế cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam; thương mại điện tử; thanh toán trực tuyến; trung gian thanh toán; dịch vụ kết nối vận chuyển qua không gian mạng; mạng xã hội và truyền thông xã hội; trò chơi điện tử trên mạng; dịch vụ cung cấp, quản lý hoặc vận hành thông tin khác trên không gian mạng dưới dạng tin nhắn, cuộc gọi thoại, cuộc gọi video, thư điện tử, trò chuyện trực tuyến phải lưu trữ dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này và đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam trong trường hợp dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp bị sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng đã được Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an thông báo và có yêu cầu phối hợp, ngăn chặn, điều tra, xử lý bằng văn bản nhưng không chấp hành, chấp hành không đầy đủ hoặc ngăn chặn, cản trở, vô hiệu hóa, làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an ninh mạng do lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện;
b) Trường hợp bất khả kháng mà việc chấp hành yêu cầu của pháp luật về an ninh mạng của doanh nghiệp nước ngoài không thể thực hiện, doanh nghiệp nước ngoài thông báo cho Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an trong vòng 03 ngày làm việc để kiểm tra tính xác thực của việc bất khả kháng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thời gian 30 ngày làm việc để tìm phương án khắc phục.
...
Như vậy, doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam phải lưu trữ dữ liệu và đặt chi nhánh (hoặc văn phòng đại diện) tại Việt Nam trong trường hợp:
Dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp bị sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng đã được Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an thông báo và có yêu cầu phối hợp, ngăn chặn, điều tra, xử lý bằng văn bản nhưng doanh nghiệp không chấp hành, chấp hành không đầy đủ hoặc ngăn chặn, cản trở, vô hiệu hóa, làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an ninh mạng do lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện.
Doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam phải lưu trữ dữ liệu và đặt chi nhánh tại Việt Nam khi nào? (Hình từ Internet)
Dữ liệu phải lưu trữ tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 53/2022/NĐ-CP dữ liệu phải lưu trữ tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm:
(1) Dữ liệu về thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam;
(2) Dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra bao gồm:
- Tên tài khoản sử dụng dịch vụ
- Thời gian sử dụng dịch vụ
- Thông tin thẻ tín dụng
- Địa chỉ thư điện tử
- Địa chỉ mạng (IP) đăng nhập, đăng xuất gần nhất
- Số điện thoại đăng ký được gắn với tài khoản hoặc dữ liệu;
(3) Dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam: bạn bè, nhóm mà người sử dụng kết nối hoặc tương tác.
Thời gian lưu trữ dữ liệu tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông là bao lâu?
Căn cứ vào Điều 27 Nghị định 53/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Thời gian lưu trữ dữ liệu, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam
1. Thời gian lưu trữ dữ liệu theo quy định tại Điều 26 Nghị định này bắt đầu từ khi doanh nghiệp nhận được yêu cầu lưu trữ dữ liệu đến khi kết thúc yêu cầu. Thời gian lưu trữ tối thiểu là 24 tháng.
2. Thời gian đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại Điều 26 Nghị định này bắt đầu từ khi doanh nghiệp nhận được yêu cầu đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam đến khi doanh nghiệp không còn hoạt động tại Việt Nam hoặc dịch vụ được quy định không còn cung cấp tại Việt Nam.
...
Như vậy, thời gian lưu trữ dữ liệu tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông tối thiểu là 24 tháng.
Thời gian nêu trên bắt đầu từ khi doanh nghiệp nhận được yêu cầu lưu trữ dữ liệu đến khi kết thúc yêu cầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thay đổi hộ tịch là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi hộ tịch? Phạm vi thay đổi hộ tịch như thế nào?
- Trường hợp các công trình chính có cùng một cấp, người đề nghị thẩm định có được lựa chọn cơ quan trình thẩm định?
- Phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất là gì? Sử dụng mô hình BIM để hỗ trợ công tác quản lý nhà nước như thế nào?
- Định hướng sắp xếp và hợp nhất 14 Bộ cơ quan ngang Bộ theo Kế hoạch 141? Ưu điểm và nhược điểm của định hướng?
- Người đề nghị thẩm định hoạt động xây dựng là ai? Trách nhiệm của người đề nghị thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng?