Doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì xử lý theo pháp luật như thế nào? Người lao động có thể tự đóng bảo hiểm y tế khi công ty nợ tiền bảo hiểm không?

Bạn của tôi làm việc tại một công ty. Tuy nhiên, công ty này đã nợ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khoảng 01 năm nay nên thẻ bảo hiểm y tế của bạn tôi không sử dụng được. Vậy, bạn của tôi muốn tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện thì có được không?

Công ty có được phép nợ tiền tham gia bảo hiểm của nhân viên hay không?

Theo Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

"Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp."

Căn cứ Điều 11 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về trách nhiệm của tổ chức khi tham gia bảo hiểm y tế như sau:

"Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Không đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định của Luật này.
2. Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.
3. Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.
4. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.
5. Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo hiểm y tế.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế."

Theo đó công ty có trách nhiệm phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho nhân viên đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định của nhà nước. Việc công ty nợ tiền bảo hiểm xã hội của nhân viên trong 01 năm đã thuộc vào các trường hợp bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; trái với quy định của nhà nước.

Doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì xử lý theo pháp luật như thế nào?

Việc doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội của người lao động thì có thể căn cứ theo Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về xử lý vi phạm như sau

Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
...
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Đối với trường hợp nợ tiền bảo hiểm y tế thì có thể căn cứ theo Điều 49 Luật bảo hiểm y tế 2008 ( sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 ) quy định về xử lý vi phạm vấn đề này như sau:

"Điều 49. Xử lý vi phạm
..
3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:
a) Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;
b) Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.”

Như vậy theo quy định cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng và phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm mà người lao động đã chi trả.

Do đó, việc công ty không tuân thủ pháp luật chậm đóng, nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế làm ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động là thuộc trách nhiệm của công ty. Trong trường hợp này công ty phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian không có thẻ bảo hiểm y tế.

Người lao động có thể tự đóng bảo hiểm y tế khi công ty nợ tiền bảo hiểm không?

Doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì xử lý theo pháp luật như thế nào?

Đóng bảo hiểm xã hội

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, là người tự nguyện đóng bảo hiểm như sau:

Điều 5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình
1. Người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ những người thuộc đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này.
2. Người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3 , 4 và 6 Nghị định này và đối tượng đã tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình:
a) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;
b) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội trừ đối tượng quy định tại các Điều 1, 2, 3, 4 và 6 Nghị định này mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.

Dẫn chiếu Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về nhóm người lao động như sau:

Điều 1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức.
..."

Như vậy bạn của bạn không thể tự tham gia bảo hiểm y tế theo đối tượng hộ gia đình do bạn của bạn còn ràng buộc hợp đồng với công ty.

 


Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Bảo hiểm y tế Tải trọn bộ các văn bản quy định về Bảo hiểm y tế hiện hành
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao lâu thì mới được hưởng lương hưu? Mức hưởng lương hưu thế nào?
Pháp luật
Khám chữa bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không? Khám trái tuyến thì bảo hiểm y tế có chi trả tiền thuốc không?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi về nước có được hưởng BHXH một lần không?
Pháp luật
BHXH Việt Nam phát động cuộc thi sáng tác ca khúc về chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thể lệ là gì?
Pháp luật
Công văn 2068/BYT-BH hướng dẫn chi tiết mức hỗ trợ và thời gian hưởng bảo hiểm y tế theo Nghị định 75/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Hộ kinh doanh thì có phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động của mình như doanh nghiệp không?
Pháp luật
Doanh nghiệp khi giao dịch điện tử với cơ quan bảo hiểm xã hội thì có cần phải có chứng thư số để tiến hành ký điện tử không?
Pháp luật
Có hoàn trả tiền bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp có mức sống trung bình không?
Pháp luật
Năm 2024, phải đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm để tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng tương ứng là 45%?
Pháp luật
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo có được hoàn trả tiền bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
2,753 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào