Doanh nghiệp nào bắt buộc phải thực việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định pháp luật?
Doanh nghiệp nào bắt buộc phải thực việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động?
Doanh nghiệp nào bắt buộc phải thực việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động? (Hình từ Internet)
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH về tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động như sau:
Tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các ngành nghề quy định tại Điều 8 Thông tư này, người sử dụng lao động áp dụng bắt buộc việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.
Đồng thời, tại Điều 8 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
2. Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.
3. Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.
4. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.
5. Thi công công trình xây dựng.
6. Đóng và sửa chữa tàu biển.
7. Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
8. Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
9. Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
10. Tái chế phế liệu.
11. Vệ sinh môi trường.
Như vậy, doanh nghiệp bắt buộc phải thực việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động khi hoạt động ở các ngành, nghề sau:
- Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
- Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.
- Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.
- Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.
- Thi công công trình xây dựng.
- Đóng và sửa chữa tàu biển.
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
- Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
- Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
- Tái chế phế liệu.
- Vệ sinh môi trường.
Doanh nghiệp có được quyết định thời điểm đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động hay không?
Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH về tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động như sau:
Tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
…
2. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các thời Điểm sau đây:
a) Đánh giá lần đầu khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Đánh giá định kỳ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh ít nhất 01 lần trong một năm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Thời Điểm đánh giá định kỳ do người sử dụng lao động quyết định;
c) Đánh giá bổ sung khi thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, tổ chức sản xuất, khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.
3. Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo các bước sau đây:
a) Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
Như vậy, thời điểm đánh giá định kỳ nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động do doanh nghiệp quyết định.
Các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện dựa trên những cơ sở nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH về triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trên cơ sở tham khảo thông tin từ các hoạt động sau đây:
a) Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan;
b) Kiểm tra thực tế nơi làm việc;
c) Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc;
d) Xem xét hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động: biên bản Điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; số liệu quan trắc môi trường lao động; kết quả khám sức khỏe định kỳ; các biên bản tự kiểm tra của doanh nghiệp, biên bản thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Phân tích khả năng xuất hiện và hậu quả của việc mất an toàn, vệ sinh lao động phát sinh từ yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.
Như vậy, việc nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trên cơ sở tham khảo thông tin từ các hoạt động sau đây:
- Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan;
- Kiểm tra thực tế nơi làm việc;
- Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc;
- Xem xét hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động: biên bản Điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; số liệu quan trắc môi trường lao động; kết quả khám sức khỏe định kỳ; các biên bản tự kiểm tra của doanh nghiệp, biên bản thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động.
Tóm lại, doanh nghiệp bắt buộc phải thực việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động khi hoạt động ở các ngành, nghề sau:
- Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
- Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.
- Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.
- Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.
- Thi công công trình xây dựng.
- Đóng và sửa chữa tàu biển.
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
- Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
- Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
- Tái chế phế liệu.
- Vệ sinh môi trường.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nội dung chứng thư số của NHNN bỏ thông tin về cơ quan quản lý thuê bao và thay bằng thông tin gì theo quy định mới?
- Mẫu trang trí Noel cho văn phòng đẹp, đơn giản? Công ty có bắt buộc phải tổ chức lễ Giáng sinh cho người lao động không?
- Hội đồng trường mầm non dân lập gồm có ai? Hội đồng trường mầm non dân lập có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
- Bên nhận ký quỹ có phải trả cho bên ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường lãi suất tiền ký quỹ hay không?
- Tổng hợp điểm nổi bật Luật Công đoàn 2024 thế nào? Chi tiết các điểm mới nổi bật của Luật Công đoàn 2024 ra sao?