Doanh nghiệp lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì bị xử phạt thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề báo cáo thống kê. Cho tôi hỏi doanh nghiệp lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì bị xử phạt thế nào? Câu hỏi của chị Ngọc Hân ở Lâm Đồng.

Doanh nghiệp lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 95/2016/NĐ-CP về vi phạm quy định về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê như sau:

Vi phạm quy định về sử dụng mẫu biểu báo cáo thống kê
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ báo cáo thống kê lập không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.

Căn cứ Điều 4 Nghị định 95/2016/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm.

Theo quy định trên, doanh nghiệp lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Đồng thời doanh nghiệp này còn bị buộc hủy bỏ báo cáo thống kê lập không đúng.

Báo cáo thống kê

Báo cáo thống kê (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt doanh nghiệp lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành không?

Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 95/2016/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.
...

Căn cứ Điều 19 Nghị định 95/2016/NĐ-CP quy định về xác định thẩm quyền xử phạt như sau:

Xác định thẩm quyền xử phạt
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh quy định tại các Điều 16, 17 và 18 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê bằng hình thức phạt cảnh cáo và phạt tiền cao nhất là 3.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 6.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do doanh nghiệp lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 6.000.000 đồng và bị buộc hủy bỏ báo cáo thống kê lập không đúng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt doanh nghiệp này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, được bổ sung bởi điểm b khoản 72 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp lập báo cáo thống kê không đúng với mẫu biểu do cơ quan có thẩm quyền ban hành là 01 năm.

Báo cáo thống kê
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Báo cáo thống kê ngành Kế hoạch đầu tư và Thống kê sẽ được thực hiện hoàn toàn theo phương thức trực tuyến?
Pháp luật
Định kỳ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng được xác định thế nào? Thời hạn gửi báo cáo là bao lâu?
Pháp luật
Báo cáo thống kê bằng văn bản điện tử của ngành Tư pháp được thể hiện bằng những hình thức nào?
Pháp luật
Có bao nhiêu hình thức để các đơn vị gửi báo cáo thống kê của Ngành Tư pháp đến đơn vị nhận báo cáo?
Pháp luật
Các sai sót nào thường gặp trong báo cáo thống kê ngành tư pháp? Hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê ngành tư pháp?
Pháp luật
Hướng dẫn báo cáo thống kê ngành tư pháp 6 tháng đầu năm 2023 như thế nào? Biểu mẫu thực hiện báo cáo có dạng ra sao?
Pháp luật
Báo cáo thống kê công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án trong Tòa án quân sự được gửi bằng phương thức nào?
Pháp luật
Quy trình báo cáo thống kê công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án trong Tòa án quân sự như thế nào?
Pháp luật
Lập báo cáo thống kê công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án trong Tòa án nhân dân như thế nào?
Pháp luật
Khi cần bổ sung số liệu trong báo cáo thống kê công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án trong Tòa án nhân dân, các đơn vị thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Báo cáo thống kê
609 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo thống kê
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào