Doanh nghiệp kinh doanh du lịch khi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch thì bị phạt hành chính thế nào?
- Doanh nghiệp kinh doanh du lịch khi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch thì bị xử phạt hành chính thế nào?
- Việc áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch là nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nào?
- Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như thế nào?
Doanh nghiệp kinh doanh du lịch khi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch thì bị xử phạt hành chính thế nào?
Căn cứ tại khoản 7 Điều 6 Nghị định 45/2019/NĐ-CP; khoản 8 Điều 6 Nghị định 45/2019/NĐ-CP vi phạm quy định chung về hoạt động kinh doanh du lịch như sau:
Vi phạm quy định chung về hoạt động kinh doanh du lịch
...
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch;
b) Không thông báo, chỉ dẫn cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này.
Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh du lịch khi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Đồng thời bị đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng.
Doanh nghiệp kinh doanh du lịch khi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch là nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nào?
Căn cứ tại Điều 37 Luật Du lịch 2017 về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, quảng cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép;
...
i) Áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;
k) Quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này;
...
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch ra nước ngoài có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
Đồng thời, khoản 3 Điều 38 Luật Du lịch 2017 về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn với đối tác Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại các điều 31, 33, 34, 35 và 36 của Luật này.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
Như vậy, việc áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch là nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành sau:
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa;
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam;
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch ra nước ngoài;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như thế nào?
Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định tại Điều 30 Luật Du lịch 2017; cụ thể như sau:
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Du lịch 2017.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?