Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài làm giả hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện gì để được đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới Việt Nam? Làm giả hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử lý như thế nào? Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền phạt tiền doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đó hay không? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện gì để được đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới Việt Nam?

Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 17/2012/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 151/2018/NĐ-CP về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới như sau:

Điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
1. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới:
a) Được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
c) Có ít nhất 5 (năm) kiểm toán viên được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, trong đó có người đại diện theo pháp luật;
d) Có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ vào cuối năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
e) Ký quỹ bắt buộc số tiền tương đương vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại một ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng này cam kết thanh toán trong trường hợp trách nhiệm của các hợp đồng kiểm toán cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt buộc;
...

Theo đó, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện sau đây để được đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới Việt Nam:

- Được phép cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đặt trụ sở chính;

- Có ít nhất 5 kiểm toán viên được Bộ Tài chính Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, trong đó có người đại diện theo pháp luật;

- Có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ vào cuối năm tài chính trước năm cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;

- Ký quỹ bắt buộc số tiền tương đương vốn pháp định là 5 tỷ đồng Việt Nam tại một ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và có thư bảo lãnh thanh toán của ngân hàng này cam kết thanh toán trong trường hợp trách nhiệm của các hợp đồng kiểm toán cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam vượt quá mức ký quỹ bắt buộc.

Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài làm giả hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử lý như thế nào?

Theo điểm a khoản 2 Điều 62 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới
...
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới;
...

Theo đó, doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi làm giả hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền phạt tiền doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài làm giả hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam?

Theo khoản 1 Điều 69 Nghị định 41/2018/NĐ-CP, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Căn cứ theo khoản 3 Điều 70 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính
1. Thanh tra viên tài chính các cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Chánh thanh tra Sở Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, kiểm toán có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Theo đó, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính tối đa đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.

Đây là mức phạt áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân (Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP).

Tức là đối với tổ các tổ chức có hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền xử phạt vi phạm hành chính tối đa đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, Chánh thanh tra Bộ Tài chính có quyền phạt tiền đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài làm giả hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.

Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Xử phạt doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thông báo cho Bộ Tài chính chậm từ 15 ngày trở lên so với thời hạn quy định được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện các dịch vụ gì? Dịch vụ nào mà doanh nghiệp kiểm toán được đăng ký thực hiện?
Pháp luật
Những trường hợp nào doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện kiểm toán?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải có mức vốn tối thiểu là bao nhiêu? Có tối thiểu bao nhiêu kiểm toán viên?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có vốn chủ sở hữu tương đương 100 nghìn đô la Mỹ có được cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải ký quỹ bắt buộc với số tiền bao nhiêu nếu muốn cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài muốn cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam thì phải có tối thiểu bao nhiêu kiểm toán viên?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới có phải liên danh với doanh nghiệp Việt Nam không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài làm giả hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài
882 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào