Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có được mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp hay không?

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài do có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên (nguồn gốc công ty có 100% vốn Việt Nam, sau này chủ sở hữu chuyển nhượng cho người nước ngoài) thì có thuộc đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp không? - Câu hỏi của anh Văn Kiện đến từ Quảng Ninh

Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng phần vốn góp của người Việt Nam thì có phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không?

Căn cứ vào khoản 5 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có quy định:

“Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp” là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam do doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.

Trong đó, khoản 2 Điều 3 có quy định về “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Cụ thể bao gồm:

“Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài” bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp, bao gồm:
(i) Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc không có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài) dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
(ii) Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
(iii) Doanh nghiệp được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành;.

Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng phần vốn góp của người Việt Nam dẫn đến “nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp” thì doanh nghiệp này được xác định là “Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài”.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có được mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp hay không?

Bên cạnh đó khoản 1 Điều 5 Thông tư 06/2019/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành như sau:

Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp
1. Đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP).

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên thì thuộc đối tượng mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.

Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc gì?

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành như sau:

Nguyên tắc chung
1. Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành), Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Người cư trú là nhà đầu tư Việt Nam được góp vốn đầu tư bằng nguồn ngoại tệ tự có.
3. Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Vệt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
4. Các nội dung liên quan đến các khoản vay nước ngoài ngắn, trung và dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (giao dịch thu tiền rút vốn, chi trả tiền gốc, lãi, phí; tài khoản vay, trả nợ nước ngoài) thực hiện theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
5. Việc sử dụng lợi nhuận được chia của nhà đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam phải đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.

Như vậy, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phải đảm bảo các nguyên tắc nêu trên.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Một doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể mở bao nhiêu tài khoản vốn đầu tư trực tiếp?
Pháp luật
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có được mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp hay không?
Pháp luật
Nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ bao nhiêu % vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp để trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
3,455 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào