Doanh nghiệp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp nếu họ không xuất trình Thẻ thành viên trước khi tiếp thị hàng hóa không?

Doanh nghiệp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp nếu họ không xuất trình Thẻ thành viên trước khi tiếp thị hàng hóa không? Doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp phải thanh toán tiền hoa hồng cho họ sau bao lâu? Không thanh toán bị phạt bao nhiêu? Câu hỏi của chị Hà (Huế).

Doanh nghiệp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp nếu họ không xuất trình Thẻ thành viên trước khi tiếp thị hàng hóa không?

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
...
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm các quy định tại Điều 41 Nghị định này.
...

Đồng thời căn cứ Điều 41 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên.
2. Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.
3. Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp.
4. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực khi giới thiệu về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, kế hoạch trả thưởng và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

Chiếu theo quy định này, nếu người tham gia bán hàng đa cấp không xuất trình Thẻ thành viên trước khi tiếp thị hàng hóa thì doanh nghiệp bán hàng đa cấp được quyền chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với người này.

Bán hàng đa cấp

Bán hàng đa cấp (hình từ Internet)

Doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp phải thanh toán tiền hoa hồng cho người bán hàng đa cấp sau bao lâu?

Căn cứ khoản 4 Điều 41 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp
...
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.

Như vậy, trách nhiệm thanh toán tiền hoa hồng là một trong những trách nhiệm mà doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp sau khi chấm dứt hợp đồng (trong vòng 30 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp).

Doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp mà không thanh toán tiền hoa hồng cho người bán hàng đa cấp bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ điểm h khoản 7 Điều 73 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
...
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng;

Theo như quy định trên, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp mà không thanh toán tiền hoa hồng cho người bán hàng đa cấp bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.

Đồng thời theo quy định tại khoản 11 Điều 73 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
...
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, khoản 5, điểm h, i và k khoản 7, điểm e khoản 8, điểm a, b, d, h và i khoản 9 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, điểm đ và e khoản 9 Điều này.

Như vậy, ngoài việc bị xử lý hành chính, doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp mà không thanh toán tiền hoa hồng cho người bán hàng đa cấp còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính do hành vi này gây ra.

Bán hàng đa cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có được yêu cầu người khác mua hàng mới được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không?
Pháp luật
Từ 1/7/2024 hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp có phải lập thành văn bản không? Có được yêu cầu người khác phải đặt cọc để tham gia bán hàng đa cấp?
Pháp luật
Tổ chức bán hàng đa cấp trên mạng xã hội nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động có được không?
Pháp luật
Bán hàng đa cấp là gì? Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp từ ngày 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có bắt buộc phải mua lại hàng hóa đã bán khi hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp tự chấm dứt hoạt động bán hàng sẽ phải thực hiện thông báo ở đâu?
Pháp luật
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong kinh doanh theo phương thức đa cấp qua những nhiệm vụ nào?
Pháp luật
Thuốc bảo vệ thực vật có được kinh doanh theo phương thức đa cấp? Có phải đặt cọc để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp?
Pháp luật
Người tham gia bán hàng đa cấp có phải chịu chi phí đào tạo bán hàng đa cấp theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng những điều kiện về hình thức như thế nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán hàng đa cấp
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
761 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán hàng đa cấp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào