Doanh nghiệp có mạng viễn thông không ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt như thế nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau doanh nghiệp có mạng viễn thông không ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi của anh D.U.P đến từ TP.HCM.

Doanh nghiệp có mạng viễn thông chỉ gỡ bỏ việc ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi nào?

Căn cứ tại Điều 17 Nghị định 131/2022/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông như sau:

Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông
Tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông phải bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Trường hợp phát hiện phim phổ biến trên không gian mạng có nội dung vi phạm pháp luật và ảnh hưởng đến an ninh quốc gia Việt Nam, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp có mạng viễn thông thực hiện ngay các biện pháp ngăn chặn truy cập phim vi phạm pháp luật. Biện pháp ngăn chặn chỉ được gỡ bỏ sau khi các vi phạm đã được xử lý theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Triển khai các biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn chặn việc truy cập phim vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thời gian hoàn thành chậm nhất không quá 03 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu.
3. Các nội dung của phim vi phạm liên quan đến xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan.

Như vậy, doanh nghiệp có mạng viễn thông chỉ gỡ bỏ việc ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch khi các vi phạm đã được xử lý theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Doanh nghiệp có mạng viễn thông không ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ tại khoản 7 Điều 10 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về phổ biến phim như sau:

Vi phạm quy định về phổ biến phim
...
7. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim trên không gian mạng sau đây:
...
e) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không gỡ bỏ phim vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh và các quy định của pháp luật khác có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép phân loại phim đối với hành vi quy định tại điểm a trong trường hợp giấy phép đã được cấp và hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm d khoản 4 Điều này;
d) Buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Do đó, mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức.

Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp có mạng viễn thông không ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Đồng thời, buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi vi phạm trên.

Doanh nghiệp có mạng viễn thông không ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt như thế nào?

Doanh nghiệp có mạng viễn thông không ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp có mạng viễn thông có thuộc doanh nghiệp viễn thông hay không?

Căn cứ tại khoản 23 Điều 3 Luật Viễn thông 2009 thì doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.

Doanh nghiệp viễn thông bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.

Như vậy, doanh nghiệp có mạng viễn thông thuộc doanh nghiệp viễn thông theo quy định.

Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.

Phổ biến phim Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Phổ biến phim
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim có quyền từ chối phục vụ người xem khi người xem mất trật tự tại rạp chiếu phim không?
Pháp luật
Việc cá nhân không thay đổi thời gian, quy mô chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng theo yêu cầu thì có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chế tài đối với hành vi phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi giấy phép phân loại phim hoặc quyết định phát sóng là gì?
Pháp luật
Công ty giải trí được phép chiếu phim trên nền tảng Youtube trong dịp Tết Nguyên đán khi đảm bảo những điều kiện gì?
Pháp luật
Chế tài khi chủ thể phổ biến phim trên không gian mạng không thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim trước khi thực hiện phổ biến phim là gì?
Pháp luật
Cơ sở điện ảnh phổ biến phim không miễn giảm giá vé cho người cao tuổi theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chế tài đối với tổ chức không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim là gì?
Pháp luật
Chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng không phân loại, hiển thị kết quả phân loại thì có phải gỡ bỏ phim không?
Pháp luật
Chế tài đối với chủ thể phổ biến phim trên không gian mạng khi không cung cấp đầu mối liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước là gì?
Pháp luật
Chế tài khi chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng không bảo đảm một trong các điều kiện thực hiện phân loại phim là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phổ biến phim
201 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phổ biến phim
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào