Chế tài khi chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng không bảo đảm một trong các điều kiện thực hiện phân loại phim là gì?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau chế tài khi chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng không bảo đảm một trong các điều kiện thực hiện phân loại phim là gì? Câu hỏi của anh T.L.A đến từ TP.HCM.

Chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng phải bảo đảm những điều kiện thực hiện phân loại phim nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 131/2022/NĐ-CP thì chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng phải bảo đảm những điều kiện thực hiện phân loại phim để phổ biến trên không gian mạng như sau:

- Có hội đồng phân loại phim hoặc có phần mềm kỹ thuật hoặc có cơ chế để thực hiện việc phân loại phim theo quy định về phân loại phim của Việt Nam và chịu trách nhiệm về kết quả phân loại phim;

- Có phương án sửa đổi, cập nhật kết quả phân loại phim khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Công cụ quản trị phải hỗ trợ việc phân loại phim theo từng tiêu chí và hiển thị linh hoạt ngay sau khi phim được cập nhật thay đổi về phân loại;

- Có phương án kỹ thuật và quy trình thực hiện tạm dừng phổ biến, gỡ bỏ phim theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Sau khi có yêu cầu gỡ bỏ phim, bộ phận vận hành phải thực hiện quy trình để triển khai thao tác gỡ bỏ phim trên công cụ quản trị.

Chế tài khi chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng không bảo đảm một trong các điều kiện thực hiện phân loại phim là gì?

Căn cứ tại khoản 7 Điều 10 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về phổ biến phim:

Vi phạm quy định về phổ biến phim
...
7. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm về phổ biến phim trên không gian mạng sau đây:
...
d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm một trong các điều kiện thực hiện phân loại phim theo quy định;
đ) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên không gian mạng phù hợp với độ tuổi xem phim; để người sử dụng dịch vụ báo cáo về phim vi phạm theo quy định;
e) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không gỡ bỏ phim vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh và các quy định của pháp luật khác có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không ngăn chặn truy cập phim vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép phân loại phim đối với hành vi quy định tại điểm a trong trường hợp giấy phép đã được cấp và hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm d khoản 4 Điều này;
d) Buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Do đó, mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Điện ảnh 2022 thì chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến phim theo quy định của Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, chế tài khi chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng không bảo đảm một trong các điều kiện thực hiện phân loại phim là:

- Có thể bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

- Buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng đối với hành vi trên.

Chế tài đối với tổ chức phổ biến phim trên không gian mạng khi không bảo đảm một trong các điều kiện thực hiện phân loại phim là gì?

Chế tài đối với tổ chức phổ biến phim trên không gian mạng khi không bảo đảm một trong các điều kiện thực hiện phân loại phim là gì? (Hình từ Internet)

Có bao nhiêu mức phân loại phim theo quy định?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL thì:

Mức phân loại phim theo tiêu chí phân loại quy định tại Điều 3 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL được xếp từ thấp đến cao như sau:

- Loại P: Phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi;

- Loại K: Phim được phổ biến đến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ;

- Loại T13 (13+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 13 tuổi trở lên;

- Loại T16 (16+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 16 tuổi trở lên;

- Loại T18 (18+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Loại C: Phim không được phép phổ biến.

Phổ biến phim Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Phổ biến phim
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở điện ảnh phổ biến phim trong rạp chiếu phim có quyền từ chối phục vụ người xem khi người xem mất trật tự tại rạp chiếu phim không?
Pháp luật
Việc cá nhân không thay đổi thời gian, quy mô chiếu phim tại địa điểm chiếu phim công cộng theo yêu cầu thì có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chế tài đối với hành vi phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi giấy phép phân loại phim hoặc quyết định phát sóng là gì?
Pháp luật
Công ty giải trí được phép chiếu phim trên nền tảng Youtube trong dịp Tết Nguyên đán khi đảm bảo những điều kiện gì?
Pháp luật
Chế tài khi chủ thể phổ biến phim trên không gian mạng không thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim trước khi thực hiện phổ biến phim là gì?
Pháp luật
Cơ sở điện ảnh phổ biến phim không miễn giảm giá vé cho người cao tuổi theo quy định thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Chế tài đối với tổ chức không công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bị dừng phổ biến phim là gì?
Pháp luật
Chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng không phân loại, hiển thị kết quả phân loại thì có phải gỡ bỏ phim không?
Pháp luật
Chế tài đối với chủ thể phổ biến phim trên không gian mạng khi không cung cấp đầu mối liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước là gì?
Pháp luật
Chế tài khi chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng không bảo đảm một trong các điều kiện thực hiện phân loại phim là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phổ biến phim
266 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phổ biến phim
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào