Doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp nào không được đình công? Mục đích của việc đình công là gì?

Mục đích của việc đình công là gì? Doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp nào không được đình công? Hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động không được đình công?

Mục đích của việc đình công là gì?

Theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Lao động 2019 thì đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Theo đó, có thể hiểu mục đích của việc đình công là nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Trong đó, tranh chấp lao động được định nghĩa tại khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019 là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Các loại tranh chấp lao động bao gồm:

(i) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;

(ii) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

Doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp nào không được đình công? Mục đích của việc đình công là gì?

Doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp nào không được đình công? Mục đích của việc đình công là gì? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp nào không được đình công?

Danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công gồm những doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe con người theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

I. SẢN XUẤT, TRUYỀN TẢI, ĐIỀU ĐỘ HỆ THỐNG ĐIỆN

1. 03 đơn vị thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn Điện lực Việt Nam, gồm: Công ty Thủy điện Hòa Bình; Công ty Thủy điện Sơn La; Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia.

2. Công ty Nhiệt điện Duyên Hải thuộc Tổng Công ty Phát điện 1.

3. Công ty Nhiệt điện Phú Mỹ thuộc Tổng Công ty Phát điện 3.

4. Các Công ty truyền tải điện thuộc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.

II. THĂM DÒ, KHAI THÁC, SẢN XUẤT, CUNG CẤP DẦU KHÍ

1. Công ty Điều hành đường ống Tây Nam thuộc Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

2. 02 đơn vị thuộc Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí, gồm: Công ty điều hành Thăm dò khai thác Dầu khí trong nước; Công ty liên doanh điều hành Vietgazprom.

3. 08 đơn vị thuộc Tổng công ty Khí Việt Nam, gồm: Công ty Chế biến khí Vũng Tàu; Công ty Vận chuyển khí Đông Nam Bộ; Công ty kinh doanh sản phẩm khí; Công ty khí Cà Mau; Công ty đường ống khí Nam Côn Sơn; Công ty cổ phần LPG Việt Nam; Công ty cổ phần kinh doanh khí Miền Nam; Công ty cổ phần Phân phối khí thấp áp Dầu khí Việt Nam.

4. Liên doanh Việt - Nga Vietsopetro.

III. BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG KHÔNG, AN TOÀN HÀNG HẢI

1. Các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay thuộc Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam.

2. Các cảng hàng không thuộc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam, gồm: Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Cam Ranh, Cần Thơ.

3. Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc.

4. Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Nam.

5. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hoa tiêu hàng hải TKV.

6. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam.

IV. CUNG CẤP HẠ TẦNG THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

1. Tổng Công ty Hạ tầng mạng thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

2. Tổng Công ty Mạng lưới Viettel thuộc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.

V. CÁC DOANH NGHIỆP CUNG CẤP NƯỚC SẠCH, THOÁT NƯỚC, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHO CÁC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

VI. TRỰC TIẾP PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH

Các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị định 93/2015/NĐ-CP (đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 47/2021/NĐ-CP).

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động không được đình công?

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động không được đình công được quy định tại Điều 107 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(1) Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

(2) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của hòa giải viên lao động

(i) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của hòa giải viên lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 196 của Bộ luật Lao động;

(ii) Trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật Lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

(3) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động

(i) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 197 của Bộ luật Lao động;

(ii) Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 197 của Bộ luật Lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 197 của Bộ luật Lao động mà Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong hai bên không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì một trong các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vụ việc tranh chấp.

Trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, các bên không được đồng thời đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

(4) Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(i) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất giải quyết tranh chấp;

(ii) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công tiến hành giải quyết tranh chấp lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và cơ quan có liên quan tìm hiểu vụ việc, hướng dẫn các bên tranh chấp tiến hành thương lượng giải quyết vụ việc tranh chấp.

Trường hợp các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập biên bản có chữ ký của đại diện các bên tranh chấp và có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo kết quả thỏa thuận giải quyết tranh chấp lao động.

Trường hợp khi hết thời hạn 10 ngày làm việc mà các bên tranh chấp không đạt được thỏa thuận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc tiếp theo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và cơ quan có liên quan đề xuất phương án giải quyết tranh chấp lao động, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

(iii) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án giải quyết tranh chấp lao động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì cuộc họp mời các bên tranh chấp, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan cho ý kiến về phương án giải quyết tranh chấp và ra quyết định giải quyết tranh chấp lao động.

Quyết định giải quyết tranh chấp lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng mà các bên tranh chấp phải chấp hành.

Đình công
Giải quyết tranh chấp lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Lấy ý kiến về đình công được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công ty không trả lương cho những người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì đình công thì có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp nào không được đình công? Mục đích của việc đình công là gì?
Pháp luật
Các bên trong giải quyết tranh chấp lao động có được yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động không?
Pháp luật
Đình công là gì? Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức đình công mà không cần lấy ý kiến người lao động có được không?
Pháp luật
Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định tạm hoãn đình công trong trường hợp nào? Thời hạn ra quyết định hoãn đình công là bao lâu?
Pháp luật
Người sử dụng lao động có được điều động người lao động sang làm công việc khác khi họ chuẩn bị tham gia đình công không?
Pháp luật
Người lao động tham gia đình công bất hợp pháp thì có phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động không?
Pháp luật
Công ty có được quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc trước thời điểm bắt đầu đình công hay không?
Pháp luật
Hủy hoại tài sản của công ty khi tham gia đình công thì người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Trong thời gian diễn ra đình công, người lao động có được trả lương hay không? Có được sa thải những người lao động tham gia đình công?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đình công
362 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đình công Giải quyết tranh chấp lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đình công Xem toàn bộ văn bản về Giải quyết tranh chấp lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào