Doanh nghiệp bảo hiểm có được nhượng tái bảo hiểm không? Nếu được thì nhượng tái toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm được không?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến vấn đề nhượng tái bảo hiểm như sau: Doanh nghiệp bảo hiểm có được nhượng tái bảo hiểm không? Nếu được thì nhượng tái toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm được không? Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Nai.

Doanh nghiệp bảo hiểm có được nhượng tái bảo hiểm không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 thì nhượng tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam chuyển giao một phần trách nhiệm đã nhận tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khác, doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức bảo hiểm nước ngoài trên cơ sở thanh toán phí nhượng tái bảo hiểm.

Việc doanh nghiệp bảo hiểm có được nhượng tái bảo hiểm không, theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 như sau:

Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam
1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bao gồm:
a) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm;
b) Quản lý các quỹ và đầu tư vốn từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
c) Cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
d) Hoạt động khác liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
...

Theo quy định trên, doanh nghiệp bảo hiểm có thể hoạt động nhượng tái bảo hiểm.

Nhượng tái bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm có được nhượng tái bảo hiểm không? Nếu được thì nhượng tái toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm được không?

(Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm được nhượng tái bảo hiểm toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm không?

Việc doanh nghiệp bảo hiểm được nhượng tái bảo hiểm toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm không, theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Thông tư 67/2023/TT-BTC như sau:

Tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có thể tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm một phần nhưng không được tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm, nhận tái bảo hiểm trong một hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tái bảo hiểm cho một hoặc nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm trong và ngoài nước, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam khác.
...

Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm không được nhượng tái bảo hiểm toàn bộ trách nhiệm đã nhận bảo hiểm trong một hợp đồng bảo hiểm.

Chương trình nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm do ai phê duyệt?

Người phê duyệt chương trình nhượng tái bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Thông tư 67/2023/TT-BTC như sau:

Quản lý chương trình tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm
1. Phê duyệt chương trình tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm:
a) Để đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, Giám đốc chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt chương trình tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh và các quy định pháp luật hiện hành; xem xét, đánh giá, điều chỉnh chương trình tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm theo định kỳ hàng năm hoặc khi tình hình thị trường có sự thay đổi;
b) Chương trình tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Xác định khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
- Xác định mức giữ lại phù hợp với rủi ro bảo hiểm được chấp nhận, những giới hạn về mức giữ lại trên một đơn vị rủi ro và mức bảo vệ tối đa từ doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm;
- Xác định các loại hình và phương thức tái bảo hiểm phù hợp nhất với việc quản lý các rủi ro được chấp nhận;
- Phương thức, tiêu chuẩn, quy trình lựa chọn doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm, bao gồm cách thức đánh giá mức độ rủi ro và an toàn tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm;
- Danh sách các doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm dự kiến sẽ nhận tái bảo hiểm, lưu ý đến sự đa dạng hóa và xếp hạng các nhà nhận tái bảo hiểm;
- Phương thức sử dụng khoản tiền đặt cọc của doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm (nếu có);
- Quản lý rủi ro tích tụ đối với những lĩnh vực, vùng địa lý và các loại sản phẩm đặc thù;
- Cách thức kiểm soát chương trình tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm bao gồm hệ thống báo cáo và kiểm soát nội bộ.
...

Như vậy, Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên) hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phê duyệt chương trình nhượng tái bảo hiểm phù hợp với năng lực tài chính, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành.

Doanh nghiệp bảo hiểm TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm phải xây dựng văn hóa quản trị rủi ro bằng việc xây dựng bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đúng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có bắt buộc phải kiểm tra sức chịu đựng về vốn và khả năng thanh toán hằng năm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có bắt buộc phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ và thực hiện kiểm toán nội bộ định kỳ hằng năm không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo số lượng hợp đồng khai thác, hủy bỏ trên môi trường mạng quý là mẫu nào? Tải mẫu báo cáo ở đâu?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có được chủ động lựa chọn các hình thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm được phép thực hiện toàn bộ quy trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm trên môi trường mạng đối với các sản phẩm bảo hiểm nào?
Pháp luật
Tranh chấp phát sinh khi thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp có thể được giải quyết bởi Tòa án không?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm phải định giá tài sản của quỹ liên kết đơn vị tối thiểu bao nhiêu lần trong một tháng?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm mua bất động sản làm trụ sở kinh doanh được không? Không được mua trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cần giấy tờ gì để xin cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm? Trong bao nhiêu ngày thì được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp bảo hiểm
946 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp bảo hiểm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào