Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là bao nhiêu? Ai có quyền giải ngạch dự bị cho hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi?
Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là bao nhiêu?
Căn cứ vào Điều 25 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
Độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:
1. Công dân nam đến hết 45 tuổi;
2. Công dân nữ đến hết 40 tuổi.
Như vậy, độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:
+ Công dân nam đến hết 45 tuổi;
+ Công dân nữ đến hết 40 tuổi.
Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (được đính chính bởi Thông báo 132/TB-BST) (Điểm e khoản 2 Điều này được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định về hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị như sau:
Hạng của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;
c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên
d) Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;
đ) Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;
e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;
g) Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;
h) Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
3. Binh sĩ dự bị hạng hai:
a) Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;
b) Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi việc;
c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;
d) Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
Như vậy, Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và binh sĩ dự bị hạng hai.
Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một bao gồm:
a) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;
c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên
d) Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;
đ) Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ quan, binh sĩ đã thôi việc;
e) Dân quân thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;
g) Công dân là binh sĩ dự bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;
h) Công dân hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
Binh sĩ dự bị hạng hai bao gồm:
a) Công dân nam là binh sĩ xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;
b) Công nhân, viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi việc;
c) Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;
d) Công dân nam hết độ tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Công dân nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
Ai có quyền giải ngạch dự bị cho hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về giải ngạch dự bị như sau:
Giải ngạch dự bị
Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khỏe phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Như vậy, Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ sức khỏe phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách nhận biết doanh nghiệp ma thông qua loại hình kinh doanh? Doanh nghiệp ma mua bán hóa đơn trái phép có bị truy cứu TNHS không?
- Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ của chi bộ thôn, tổ dân phố cuối năm 2024? Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ chi bộ tổ dân phố năm 2024?
- Danh sách các cơ quan tạm dừng tuyển công chức từ 01/12/2024 để triển khai sắp xếp, tinh gọn bộ máy?
- Mẫu Phiếu đánh giá xếp loại chất lượng viên chức thuộc Bộ Tài chính mới nhất theo Quyết định 2188?
- Mẫu báo cáo dữ liệu tiềm lực khoa học và công nghệ thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Thông tư 15 như thế nào?