Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong bao lâu đối với chứng khoán sử dụng giấy tờ giả?

Công ty chứng khoán làm giả báo cáo tài chính để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán thì sẽ bị đình chỉ hoạt động trong bao lâu? Công ty có thời hạn bao lâu để khắc phục nguyên nhân bị đình chỉ? Câu hỏi của anh Toàn từ Đà Nẵng.

Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong bao lâu đối với chứng khoán sử dụng giấy tờ giả?

Căn cứ khoản 1 Điều 153 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp mà cồng ty chứng khoán bị đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như sau:

Đình chỉ, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định đình chỉ tối đa 12 tháng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán có tài liệu giả mạo hoặc có thông tin sai sự thật;
b) Hoạt động kinh doanh sai mục đích, không đúng với hoạt động kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 151 Nghị định này; không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 151 Nghị định này trong 06 tháng liên tiếp;
d) Các trường hợp bị đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán khác cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
...

Theo đó, nêu công ty chứng khoán có hành vi sử dụng tài liệu giả mạo để để nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán thì sẽ bị đình chỉ hoạt động tối đa 12 tháng.

Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong bao lâu đối với chứng khoán sử dung giấy tờ giả?

Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán (Hình từ Internet)

Công ty chứng khoán có thời hạn bao lâu để khắc phục nguyên nhân dẫn đến đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán?

Căn cứ khoản 2 Điều 153 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán như sau:

Đình chỉ, chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán
...
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản về việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đáp ứng quy định về cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng;
b) Không thực hiện đăng ký thành viên bù trừ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
c) Kết thúc thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán mà vẫn không khắc phục được các vi phạm dẫn tới bị đình chỉ;
d) Tự nguyện chấm dứt hoạt động.

Như vậy, về thời hạn để khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉn thì sẽ tùy thuộc vào thời gian đình chỉ được ghi trong quyết định đình chỉ hoạt động của công ty chứng khoán, tuy nhiên tối đa sẽ không vượt quá 12 tháng

Trường hợp sau khi kết thúc thời hạn đình chỉ của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mà công ty chứng khoán vẫn chưa khắc phục được thì sẽ bị chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.

Việc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán được thực hiện như thế nào?

Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 154 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán bắt buộc như sau:

Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán bắt buộc
...
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 153 Nghị định này:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản theo quy định tại điểm a khoản này, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ và thực hiện các thủ tục để chấm dứt hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 2 Điều 163 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả thực hiện, kèm theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm công bố quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản yêu cầu công ty chứng khoán chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.

Công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán trong thời hạn 24 giờ và thực hiện các thủ tục để chấm dứt hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất các thủ tục chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả thực hiện, kèm theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty chứng khoán có trách nhiệm công bố quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán.

Giao dịch chứng khoán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có phải báo cáo hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phái sinh của ngân hàng thanh toán cho UBCKNN định kỳ hàng tháng không?
Pháp luật
Công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có bắt buộc phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán hay không?
Pháp luật
Sở giao dịch chứng khoán được tạm ngừng giao dịch chứng khoán khi thị trường giao dịch chứng khoán có biến động bất thường đúng không?
Pháp luật
Giao dịch bất thường là gì? Đơn vị nào có nhiệm vụ rà soát tin đồn liên quan đến các giao dịch bất thường?
Pháp luật
Sở giao dịch chứng khoán gửi báo cáo giám sát giao dịch bất thường cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vào thời điểm nào?
Pháp luật
Báo cáo giám sát giao dịch bất thường trong giao dịch chứng khoán được gửi theo phương thức nào?
Pháp luật
Lệnh ATO và Lệnh ATC trên sàn HOSE là gì? Lệnh ATC của chứng khoán nhập vào hệ thống giao dịch có nội dung gì?
Pháp luật
Chứng từ ghi nhận giao dịch chứng khoán có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Pháp luật
UBCKNN triển khai hoạt động bán khống có bảo đảm trong trường hợp nào? Hiểu như thế nào về giao dịch bán khống có bảo đảm trên thị trường chứng khoán?
Pháp luật
Giao dịch mua bắt buộc (buy in) là gì? Sở giao dịch chứng khoán có được tổ chức các phiên giao dịch mua bắt buộc (buy in) thông qua hệ thống giao dịch chứng khoán không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch chứng khoán
475 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào