Điều kiện trở thành luật sư của người đã là giảng viên ngành luật là gì? Có được miễn tham gia đào tạo và tập sự hay không?

Cho hỏi trường hợp đã là giảng viên đại học ngành luật thì điều kiện trở thành luật sư của đối tượng này là gì? Có được miễn tham gia đào tạo nghề hay không vì thường các giảng viên đã có kinh nghiệm và kiến thức vững chắc rồi? Có được miễn tập sự hành nghề luật sư luôn hay không?

Điều kiện trở thành luật sư của người đã là giảng viên đại học ngành luật là gì?

Tại Điều 11 Luật Luật sư 2006 quy định về điều kiện trở thành luật sư như sau:

"Điều 11. Điều kiện hành nghề luật sư
Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư."

Theo đó các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 10 Luật này gồm:

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Như vậy nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn trên và được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một đoàn luật sư thì giảng viên ngành luật đã đủ điều kiện trở thành luật sư.

Điều kiện trở thành luật sư của người đã là giảng viên ngành luật là gì?

Điều kiện trở thành luật sư của người đã là giảng viên ngành luật là gì?

Giảng viên ngành luật không tham gia đạo tạo nghề luật sư thì có đủ điều kiện trở thành luật sư hay không?

Nếu giảng viên ngành luật thuộc đối tượng được miễn đào tạo nghề luật sư thì thì dù không tham gia nhưng sẽ vẫn đủ điều kiện trở thành luật sư, các đối tượng được miễn quy định tại Điều 13 Luật Luật sư 2006 như sau:

"Điều 13. Người được miễn đào tạo nghề luật sư
1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.
2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.
3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật."

Như vậy chỉ có giảng viên cao cấp hoặc giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật thì mới được miễn đào tạo nghề luật sư.

Như vậy nếu không thuộc 2 loại giảng viên trên mà không tham gia đào tạo nghề luật sư thì không đủ điều kiện trở thành luật sư.

Giảng viên ngành luật có được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư hay không?

Tại Điều 16 Luật Luật sư 2006 (Được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định các trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự như sau:

“Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.”

Như vậy đối với giảng viên đại học ngành luật thì không được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư nhưng sẽ được giảm một nửa thời gian tập sự

Thời gian tập sự được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Luật sư 2006 (Được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) như sau:

“Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư
1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.
..."

Theo đó đối với giảng viên đại học ngành luật sẽ chỉ phải tham gia tập sự trong vòng 06 tháng.

Luật sư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Luật sư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức lương Luật sư làm theo hợp đồng lao động tại các tổ chức hành nghề Luật sư sau cải cách tiền lương ra sao?
Pháp luật
Tôi muốn chuyển từ luật sư sang hòa giải viên thì có được không? Các giấy tờ cần thiết nào cần có để được bổ nhiệm làm hòa giải viên?
Pháp luật
Mức trần thù lao của luật sư tham gia tố tụng trong vụ án hình sự gấp bao nhiêu lần lương cơ sở?
Pháp luật
Phí thành viên Liên đoàn Luật sư, Đoàn Luật sư năm 2024 là bao nhiêu? Đối tượng nào được miễn giảm phí thành viên?
Pháp luật
Liên Đoàn luật sư Việt Nam có tư cách pháp nhân không? Tổ chức này có con dấu và tài khoản riêng không?
Pháp luật
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình không?
Pháp luật
Có được phép đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề luật sư khi bằng cử nhân luật là văn bằng hai không?
Pháp luật
Giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật khi muốn trở thành luật sư có cần phải tham gia tập sự hành nghề không?
Pháp luật
Nên học công chứng viên hay học luật sư? Tiêu chuẩn để trở thành công chứng viên hoặc luật sư hiện nay?
Pháp luật
Luật sư có được chuyển sang hành nghề thừa phát lại hay không? Khi chuyển sang thừa phát lại thì luật sư có phải tham gia đào tạo không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật sư
3,969 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào