Điều kiện để một nghệ sĩ được trao tặng danh hiệu 'Nghệ sĩ nhân dân' là gì? Ai có thẩm quyền trao tặng danh hiệu này?

Theo tôi được biết, danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" là danh hiệu cao quý nhất đối với những người hoạt động nghệ thuật. Vậy điều kiện để một nghệ sĩ được trao tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" là gì? Ai có thẩm quyền trao tặng danh hiệu này?

Nguyên tắc trao tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" là gì?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 89/2014/NĐ-CP về nguyên tắc xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" như sau:

"Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Không sử dụng thành tích đã được xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước khác để đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện.
3. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và công khai."

Ai có thẩm quyền trao tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân"?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 89/2014/NĐ-CP thì thẩm quyền tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” thuộc về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể như sau:

"Điều 5. Thẩm quyền tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức việc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” (sau đây gọi là Kế hoạch) trước mỗi đợt xét tặng."

Điều kiện để một nghệ sĩ được trao tặng danh hiệu 'Nghệ sĩ nhân dân' là gì? Ai có thẩm quyền trao tặng danh hiệu này?

Điều kiện để một nghệ sĩ được trao tặng danh hiệu 'Nghệ sĩ nhân dân' là gì? Ai có thẩm quyền trao tặng danh hiệu này?

Điều kiện để nghệ sĩ được trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” là gì?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 40/2021/NĐ-CP thì một nghệ sĩ muốn được xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” phải đáp ứng các tiêu chuẩn dưới đây:

"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”:
...
2. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương;
2. Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình, ngành, nghề nghệ thuật; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
3. Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên;
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và sau đó đạt một trong các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp cụ thể sau:
- Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;
- Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước;
- Nghệ sĩ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế.”

Quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” như thế nào?

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 89/2014/NĐ-CPkhoản 4 Điều 1 Nghị định 40/2021/NĐ-CP thì quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được thực hiện qua 3 cấp Hội đồng, cụ thể như sau:

"Điều 11. Quy trình xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
Việc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được thực hiện qua 3 cấp Hội đồng như sau:
1. Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị nghệ thuật cơ sở do người đứng đầu đơn vị thành lập bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Học viện, trường đào tạo nghệ thuật, hãng phim thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo nghệ thuật; Cục Điện ảnh, Cục Nghệ thuật biểu diễn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục công tác Đảng và công tác chính trị thuộc Bộ Công an; Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh.
2. Hội đồng cấp Bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do các Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam thành lập hoặc Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.
3. Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:
a) Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo từng lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc, Điện ảnh, Sân khấu, Múa, Phát thanh, Truyền hình;
b) Bước 2: Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch."
Nghệ sĩ nhân dân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức tiền thưởng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú 2024 mới nhất sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng là bao nhiêu?
Pháp luật
Thủ tục xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân từ ngày 28/6/2024 tại cấp tỉnh theo Quyết định 1689/QĐ-BVHTTDL 2024 ra sao?
Pháp luật
Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Âm nhạc mới nhất năm 2024 để xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú?
Pháp luật
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú ở cấp Bộ, cấp Tỉnh được tổ chức như thế nào từ ngày 22/7/2024?
Pháp luật
Hội đồng xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú ở cấp Nhà nước được thực hiện như thế nào từ ngày 22/7/2024?
Pháp luật
Mẫu Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân mới nhất 2024 theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Phát thanh, truyền hình mới nhất năm 2024 để xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú?
Pháp luật
Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Sân khấu mới nhất năm 2024 để xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú?
Pháp luật
Mẫu Biên bản kiểm phiếu xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân mới nhất từ ngày 22/7/2024 theo Nghị định 61/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Điện ảnh từ ngày 22/7/2024 xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghệ sĩ nhân dân
1,641 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghệ sĩ nhân dân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghệ sĩ nhân dân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào