CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2021/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/2014/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG
9 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ SĨ NHÂN DÂN”,
“NGHỆ SĨ ƯU TÚ”
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu
tú”,
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”:
1. Khoản 3 Điều 3 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“3. Thời gian hoạt động nghệ thuật
chuyên nghiệp của cá nhân được tính từ khi:
a) Cá nhân tốt nghiệp một trường nghệ thuật chuyên nghiệp đến thời điểm xét hồ
sơ tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở;
b) Cá nhân đủ 18
tuổi, hoạt động nghệ thuật tại một đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp đến thời điểm
xét hồ sơ tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu
tú” tại Hội đồng cấp cơ sở.”.
2. Điều 8 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” được xét
tặng cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định
này đạt các tiêu chuẩn sau đây:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ
chức, địa phương;
2. Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng
nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình, ngành, nghề
nghệ thuật; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
3. Có thời gian hoạt động nghệ thuật
chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên; riêng đối với loại hình
nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục
hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên;
4. Đã được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu
tú” và sau đó đạt một trong các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 02
giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải
Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế
của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết
mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là
của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế
của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc,
thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp cụ thể sau:
- Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy
định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;
- Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt
động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất
nước;
- Nghệ sĩ là giảng viên các trường
đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều
thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế.”.
3. Điều 9 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh
hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định
này đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa
phương.
2. Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu
trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc; có uy tín
nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ.
3. Có thời gian hoạt
động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15
năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa
có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên
nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 10 năm trở lên.
4. Đạt một trong các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong
đó có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế
của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình,
vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định này.
b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế
của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được
quy đổi để tính thành tích cho cá
nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Tỷ lệ quy đổi các giải Bạc trong nước
và quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở
diễn, tiết mục sang giải Bạc quốc gia được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng.
c) Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia
(nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân).
Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế
của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a,
b và điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận,
đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định trong trường hợp cụ thể sau:
- Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy
định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến,
đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật;
- Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt
động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước;
- Nghệ sĩ là giảng viên các trường
đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham
gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật
chuyên nghiệp quốc tế.”.
4. Khoản 1 Điều 11 được
sửa đổi như sau:
“1. Hội đồng cấp
cơ sở tại đơn vị nghệ thuật cơ sở do người đứng đầu đơn vị thành lập bao gồm:
Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các Bộ, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Học viện, trường đào tạo nghệ thuật, hãng phim
thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo nghệ thuật; Cục Điện ảnh, Cục Nghệ thuật biểu
diễn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục công tác Đảng và công tác chính
trị thuộc Bộ Công an; Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Quốc
phòng; cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đài Phát thanh, Đài Truyền
hình, Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh.”.
5. Khoản 4 Điều 12 được
sửa đổi như sau:
“4. Hội đồng tổ chức phiên họp khi có
mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ
tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.”.
6. Điểm b khoản 1 Điều 13 được
sửa đổi như sau:
“b) Các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 Điều 8 hoặc khoản 4 Điều 9 của Nghị định này: Nộp
bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).”.
7. Khoản 3 Điều 13 được sửa đổi
như sau:
“3. Cá nhân hoạt động nghệ thuật tự
do gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về văn hóa
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi cá nhân đó cư trú theo thời gian nêu trong Kế hoạch.”.
8. Điểm d khoản 2 Điều 14 được sửa đổi như sau:
“d) Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng
số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp gửi cơ quan thường
trực Hội đồng cấp Bộ, tỉnh theo thời gian nêu trong Kế hoạch.”.
9. Bổ sung điểm h khoản 3 Điều 14 như sau:
“h) Bản nhận xét của Hội đồng đối với
cá nhân được xem xét, đánh giá là trường hợp đặc biệt.”.
10. Tên khoản 1 và điểm c khoản 1 Điều 15
được sửa đổi như sau:
“1. Hội đồng cấp Bộ có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm:
“c) Thành viên Hội đồng bao gồm:
Đơn vị phụ trách công tác tổ chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam;
chuyên gia về lĩnh vực nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.
Hội đồng sử dụng
con dấu của Bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp Bộ.
Vụ Thi đua, Khen thưởng (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hoặc Phòng (Ban) Thi đua, Khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng. Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ
tịch Hội đồng thành lập.”.
11. Khoản 2 Điều 15 được sửa
đổi như sau:
“2. Hội đồng cấp tỉnh có từ 09 đến 11
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo
Ban Tuyên giáo tỉnh, thành ủy, Giám đốc
hoặc Phó Giám đốc phụ trách nghệ thuật của cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước
về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thành viên Hội đồng bao gồm: Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Hội Văn
học, nghệ thuật tỉnh; chuyên gia về các chuyên ngành nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của tỉnh.
Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về
văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thường trực của Hội đồng. Hội
đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.”.
12. Khoản 3 Điều 15 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“3. Trách nhiệm của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh:
a) Đăng công khai danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ
sĩ ưu tú” trên phương tiện thông tin thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử hoặc Báo ngành, địa phương
trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở;
b) Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy
định;
c) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị
trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông
báo kết quả;
d) Hoàn thiện hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ
sĩ ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc
họp gửi cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp
Nhà nước theo thời gian nêu trong Kế hoạch.”.
13. Bổ sung điểm
c và điểm d khoản 4 Điều 15 như sau:
“c) Ý kiến bằng văn bản của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ban cán sự Đảng
các Bộ, ngành về các hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ
sĩ nhân dân” thuộc thẩm quyền quản lý tại địa phương, Bộ, ngành.
d) Bản nhận xét
của Hội đồng đối với cá nhân được xem
xét, đánh giá là trường hợp đặc biệt.”.
14. Điểm a khoản 1 Điều 16 được
sửa đổi như sau:
“a) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước theo từng lĩnh vực có từ 11 đến 15
thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng
Vụ Thi đua, Khen thưởng và Cục trưởng Cục Điện ảnh hoặc Cục trưởng
Cục Nghệ thuật biểu diễn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thành viên Hội đồng bao gồm: Ban Tuyên giáo Trung ương (Vụ Văn hóa văn nghệ), các Hội
Văn học, nghệ thuật chuyên ngành Trung ương, chuyên gia về
chuyên ngành nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.”.
15. Điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Trách nhiệm của Hội đồng chuyên
ngành cấp Nhà nước:
- Đăng công khai danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày kể
từ khi kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh;
- Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét
tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo
quy định;
- Tiếp nhận, xử
lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
- Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ
ưu tú” đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp gửi cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước theo thời gian nêu trong Kế hoạch.
d) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan
thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ gồm:
- Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm g
khoản 3 Điều 14 của Nghị định này;
- Bản nhận xét của Hội đồng đối
với cá nhân được xem xét, đánh giá là trường
hợp đặc biệt.
- Quyết định thành lập Hội đồng
chuyên ngành cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu
tú.”.
16. Điểm a khoản 2 Điều 16 được
sửa đổi như sau:
“a) Hội đồng cấp Nhà nước có từ 17 đến 21 thành viên, bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Các Phó Chủ tịch
Hội đồng: Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương, Lãnh đạo Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- Thành viên Hội đồng bao gồm: Lãnh đạo Bộ Công an, Vụ Thi đua, Khen thưởng (Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch), Liên hiệp các Hội Văn học, nghệ thuật Việt Nam,
các Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành
Trung ương, chuyên gia về các chuyên ngành nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân.”.
17. Điểm c và điểm d khoản 2 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Trách nhiệm của Hội đồng cấp Nhà
nước:
- Đăng công khai danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” trên Cổng
thông tin điện tử Chính phủ và Cổng
thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày kể từ khi kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà
nước;
- Xem xét, đánh
giá và bỏ phiếu lựa chọn cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” theo quy định;
- Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị
trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;
- Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện xét tặng
danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” đạt từ 80%
phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội
đồng có mặt tại cuộc họp trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
d) Hội đồng cấp Nhà nước gửi Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương 03 bộ hồ sơ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ theo thời gian
nêu trong Kế hoạch. Hồ sơ gồm:
- Văn bản quy định tại các điểm a, b,
c, d và điểm đ khoản 3 Điều 14 của Nghị
định này;
- Bản nhận xét của
Hội đồng đối với cá nhân được xem xét, đánh giá là trường
hợp đặc biệt;
- Tóm tắt thành tích cá nhân có xác
nhận của Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước;
- Quyết định thành lập Hội đồng cấp
Nhà nước xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”.”.
Điều 2. Sửa đổi,
bổ sung Phụ lục II về Bảng quy đổi giải thưởng ban hành kèm theo Nghị định số
89/2014/NĐ-CT ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị
định này).
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2021.
Điều 4. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam;
- Các hội Văn học nghệ thuật trung ương;
- Hội Văn học nghệ thuật các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo,
- Lưu: VT, TCCV (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC II
BẢNG QUY ĐỔI GIẢI THƯỞNG
(Kèm theo Nghị định số 40/20/21/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
I. BẢNG QUY ĐỔI GIẢI THƯỞNG LĨNH
VỰC ĐIỆN ẢNH
1. Lấy Bông Sen Vàng - Giải thưởng
chính thức của Liên hoan phim quốc gia (Liên hoan phim Việt
Nam) làm chuẩn để quy đổi.
2. Chỉ quy đổi
sang Bông Sen Vàng đối với:
- Cánh Diều Vàng
- Giải thưởng chính thức của Hội Điện ảnh Việt Nam;
- Huy chương Vàng - Giải thưởng chính
thức của Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc;
- Giải thưởng chính thức của Ban Giám
khảo tại Liên hoan phim quốc tế dành cho bộ phim và dành cho cá nhân;
- Giải xuất sắc
dành cho cá nhân tại Liên hoan phim Việt Nam, Giải thưởng cao nhất dành cho cá nhân của Hội Điện ảnh Việt Nam và Liên
hoan phim Truyền hình toàn quốc.
3. Tỷ lệ quy đổi
cụ thể như sau:
TT
|
Liên
hoan, Cuộc thi chuyên ngành đề nghị quy đổi
|
Mức
quy đổi sang Bông sen Vàng
|
1
|
Giải xuất sắc dành cho cá nhân tại
Liên hoan phim Việt Nam
|
= 01 Bông Sen
Vàng
|
2
|
Giải thưởng chính thức của Ban Giám
khảo dành cho bộ phim tại Liên hoan phim quốc tế
|
= 01 Bông Sen Vàng
|
3
|
Giải thưởng
chính thức của Ban Giám khảo dành cho cá nhân tại Liên hoan phim quốc tế
|
= 01 Bông Sen Vàng
|
4
|
Cánh Diều Vàng
dành cho bộ phim - Giải thưởng chính thức của Hội Điện ảnh Việt Nam
|
= 2/3 Bông Sen Vàng
|
5
|
Giải thưởng
cao nhất dành cho cá nhân - Giải của Hội Điện ảnh Việt Nam
|
= 2/3 Bông Sen Vàng
|
6
|
Huy chương Vàng dành cho bộ phim -
Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc
|
= 1 /2 Bông Sen Vàng
|
7
|
Giải thưởng cao nhất dành cho cá
nhân - Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
4. Một bộ phim được tặng giải Bông Sen Vàng, các thành phần tham gia được tính quy đổi như sau:
TT
|
Thành
phần đề nghị quy đổi
|
Mức
quy đổi sang Bông sen Vàng
|
1
|
Đạo diễn
|
= 01 Bông Sen Vàng
|
2
|
Quay phim chính
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
3
|
Họa sĩ thiết kế
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
4
|
Đạo diễn âm thanh; người làm âm
thanh chính
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
5
|
Diễn viên
chính (có tên trong Bảng phân vai)
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
6
|
Họa sĩ chính (phim hoạt hình)
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
7
|
Họa sĩ động tác (phim hoạt hình)
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
8
|
Diễn viên thứ chính (có tên trong Bảng
phân vai)
|
= 1/3 Bông Sen Vàng
|
9
|
Họa sĩ hóa trang, thiết kế phục
trang
|
= 1/3 Bông Sen Vàng
|
Đối với các bộ phim được tặng giải Cánh Diều Vàng, Huy chương Vàng tại
Liên hoan phim do các bộ, ngành, Hội Điện ảnh Việt Nam tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các phần tham gia nêu trên sẽ thực
hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 3 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Điện ảnh.
5. Giải thưởng của tập thể, cá nhân không thông qua các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn
chuyên nghiệp thì không được tính quy đổi.
II. BẢNG QUY ĐỔI
GIẢI THƯỞNG LĨNH VỰC ÂM NHẠC
1. Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về
nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi.
2. Chỉ xem xét
quy đổi Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc,
Cúp Vàng của các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp trong nước hoặc quốc tế dành cho chương trình, vở
diễn, tiết mục và dành cho cá nhân.
Các giải thưởng khác của Liên hoan,
Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp
toàn quốc, bộ, ngành, quốc tế (khu vực và thế giới), tùy theo tính chất, quy
mô, tầm cỡ sẽ được Hội đồng tham khảo
khi xét từng trường hợp cụ thể.
3. Tỷ lệ
quy đổi cụ thể như sau:
TT
|
Liên
hoan, Cuộc thi, Hội diễn chuyên ngành đề nghị quy
đổi
|
Mức
quy đổi sang Huy chương Vàng
|
1
|
Huy chương Vàng, Giai Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật
biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức
|
= 01 Huy
chương Vàng
|
2
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi,
Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên
nghiệp quốc tế (khu vực và thế giới
tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài) tổ chức
|
= 01 Huy chương Vàng
|
3
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi,
Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp khu vực
do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức
|
= 2/3 Huy chương Vàng
|
4
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi,
Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do các Hội Văn học,
Nghệ thuật chuyên ngành Trung ương tổ chức
|
= 2/3 Huy chương Vàng
|
5
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp
Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn ngành/toàn quốc của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an; Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt
Nam tổ chức
|
= 1/2 Huy chương Vàng
|
4. Một chương trình được tặng Huy chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về
nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham gia được
tính quy đổi như sau:
TT
|
Thành
phần đề nghị quy đổi
|
Mức
quy đổi sang Huy chương Vàng
|
1
|
Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng
hợp Ca, Múa, Nhạc
|
= 01 Huy chương Vàng
|
2
|
Chỉ huy hợp xướng; Chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch
|
= 2/3 Huy chương Vàng
|
3
|
Chỉ đạo nghệ thuật
|
= 1/2 Huy chương Vàng
|
Đối với chương trình được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại
Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do bộ, ngành, Hội Văn học, Nghệ thuật
chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các phần tham gia nêu trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 3
của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực
Âm nhạc.
5. Một tiết mục tập thể được tặng Huy chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc
do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham gia được tính quy đổi như sau:
TT
|
Thành
phần đề nghị quy đổi
|
Mức
quy đổi sang Huy chương Vàng
|
1
|
Diễn viên hát: Solo hoặc Duo trên nền
tập thể
|
= 1/3 Huy chương Vàng
|
2
|
Nhạc công: Solo hoặc Duo trên nền tập
thể
|
= 1/3 Huy chương Vàng
|
Đối với tiết mục tập thể được tặng Huy
chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên
hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên
nghiệp toàn quốc do bộ, ngành, Hội Văn học, Nghệ thuật
chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các phần tham gia nêu trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 3
của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Âm nhạc.
6. Giải thưởng của tập thể, cá nhân
không thông qua các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp thì không được tính quy đổi
III. BẢNG QUY ĐỔI
GIẢI THƯỞNG LĨNH VỰC MÚA
1. Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về
nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi.
2. Chỉ xem xét
quy đổi Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng của các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ
thuật biểu diễn chuyên nghiệp trong nước hoặc quốc tế
dành cho chương trình, vở diễn, tiết mục và dành cho cá nhân.
Các giải thưởng khác của Liên hoan, Cuộc
thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc, bộ, ngành, quốc
tế (khu vực và thế giới), tùy theo tính chất, quy mô, tầm cỡ sẽ được Hội đồng
tham khảo khi xét từng trường hợp cụ thể.
3. Tỷ lệ quy đổi
cụ thể như sau:
TT
|
Liên
hoan, Cuộc thi, Hội diễn chuyên ngành đề nghị quy đổi
|
Mức
quy đổi sang Huy chương Vàng
|
1
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn
chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức
|
= 01 Huy chương Vàng
|
2
|
Huy chương
Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại
Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn
chuyên nghiệp quốc tế (khu vực và thế giới tổ chức tại Việt Nam và nước
ngoài) tổ chức
|
= 01 Huy chương Vàng
|
3
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi,
Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp khu vực do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức
|
= 2/3 Huy chương Vàng
|
4
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại
Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do các Hội Văn học,
Nghệ thuật chuyên ngành Trung ương tổ chức
|
= 2/3 Huy chương Vàng
|
5
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi,
Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn
ngành của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức
|
=1/2 Huy chương Vàng
|
4. Một vở múa được tặng Huy
chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên
nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham
gia được tính quy đổi như sau:
TT
|
Thành
phần đề nghị quy đổi
|
Mức
quy đổi sang Huy chương Vàng
|
1
|
Biên đạo múa
|
= 01 Huy chương Vàng
|
2
|
Chỉ đạo nghệ
thuật
|
=1/2 Huy chương Vàng
|
3
|
Diễn viên chính (có tên trong Bảng phân vai)
|
=1/2 Huy chương Vàng
|
4
|
Diễn viên thứ chính (có tên trong Bảng phân vai)
|
=1/3 Huy chương Vàng
|
Đối với vở múa được tặng Huy chương
Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội
diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do bộ,
ngành, Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho Biên đạo múa sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 3 của Bảng quy đổi giải
thưởng lĩnh vực Múa.
5. Một tiết mục múa tập thể được tặng Huy chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật
biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham gia được tính quy đổi
như sau:
TT
|
Thành
phần đề nghị quy đổi
|
Múc
quy đổi sang Huy chương Vàng
|
1
|
Biên đạo múa
|
= 1/2 Huy chương
Vàng
|
2
|
Diễn viên múa:
Solo hoặc Duo trên nền tập thể
|
= 1/3 Huy chương Vàng
|
Đối với một tiết mục múa tập thể
được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn
chuyên nghiệp toàn quốc do bộ, ngành, Hội Văn học, Nghệ
thuật chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các thành
phần nêu trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại
mục 3 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Múa.
6. Giải thưởng của tập thể, cá nhân không thông qua các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật
biểu diễn chuyên nghiệp thì không được tính quy đổi.
IV. BẢNG QUY ĐỔI GIẢI THƯỞNG
LĨNH VỰC SÂN KHẤU
1. Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về
nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi.
2. Chỉ xem xét
quy đổi Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc,
Cúp Vàng của các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên
nghiệp trong nước hoặc quốc tế dành cho chương trình, vở diễn, tiết mục và dành
cho cá nhân.
Các giải thưởng khác của Liên hoan,
Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc, bộ, ngành, quốc tế (khu vực
và thế giới), tùy theo tính chất, quy mô, tầm cỡ sẽ được Hội
đồng tham khảo khi xét từng trường hợp cụ thể.
3. Tỷ lệ quy đổi cụ thể như sau:
TT
|
Liên
hoan, Cuộc thi, Hội diễn chuyên ngành đề nghị quy
đổi
|
Mức
quy đổi sang Huy chương Vàng
|
1
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi,
Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên
nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ
chức
|
= 01 Huy chương Vàng
|
2
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất,
Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc
thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp quốc tế (khu vực và thế giới tổ chức tại Việt Nam và
nước ngoài) tổ chức
|
= 01 Huy chương Vàng
|
3
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi,
Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp khu vực do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tổ chức
|
= 2/3 Huy chương Vàng
|
4
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi,
Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc
do các Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên ngành Trung ương tổ chức
|
= 2/3 Huy chương Vàng
|
5
|
Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải
A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi,
Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn ngành của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an tổ chức
|
= 1/2 Huy chương Vàng
|
4. Một vở diễn được tặng Huy chương
Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham gia được tính quy đổi
như sau:
TT
|
Thành
phần đề nghị quy đổi
|
Mức
quy đổi sang Huy chương Vàng
|
1
|
Đạo diễn vở diễn loại hình nghệ thuật:
Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình
thể, nhạc kịch, vũ kịch, ca kịch, xiếc, múa rối
|
= 01 Huy chương Vàng
|
2
|
Chỉ huy Nhạc kịch, Vũ kịch
|
= 2/3 Huy chương Vàng
|
3
|
Diễn viên chính (có tên trong Bảng phân vai)
|
= 1/2 Huy chương Vàng
|
4
|
Chỉ đạo nghệ thuật
|
= 1/2 Huy chương Vàng
|
5
|
Chỉ huy Dàn nhạc
sân khấu
|
= 1/3 Huy chương Vàng
|
6
|
Diễn viên thứ
chính (có tên trong Bảng phân vai)
|
= 1/3 Huy chương Vàng
|
7
|
Họa sĩ tạo hình con rối
|
= 1/3 Huy chương Vàng
|
8
|
Họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu
|
= 1/3 Huy chương Vàng
|
9
|
Họa sĩ hóa
trang, thiết kế phục trang
|
= 1/3 Huy chương Vàng
|
Đối với một vở diễn
được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật
biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do
bộ, ngành, Hội Văn học, Nghệ thuật chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho các thành phần nêu trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định
tại mục 3 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Sân khấu.
5. Một tiết mục tập thể được tặng Huy chương Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc
do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thì cá nhân tham gia được tính quy đổi như sau:
TT
|
Thành
phần đề nghị quy đổi
|
Mức
quy đổi sang Huy chương Vàng
|
1
|
Đạo diễn
|
= 1/2 Huy chương Vàng
|
2
|
Diễn viên:
Solo hoặc Duo trên nền tập thể
|
= 1/3 Huy chương Vàng
|
Đối với một tiết mục tập thể
được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên
hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do bộ,
ngành, Hội Văn học Nghệ thuật chuyên nghiệp Trung ương tổ chức, việc quy đổi giải
thưởng cho các thành phần nêu trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại
mục 3 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Sân khấu.
6. Giải thưởng của tập thể, cá nhân
không thông qua các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ
thuật biểu diễn chuyên nghiệp thì không được tính quy đổi.
V. BẢNG QUY ĐỔI GIẢI
THƯỞNG LĨNH VỰC PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
1. Lấy Bông Sen Vàng - Giải thưởng
chính thức của Liên hoan phim quốc gia (Liên hoan phim Việt Nam) làm chuẩn để quy đổi. Chỉ quy đổi sang Bông Sen Vàng đối với:
- Cánh Diều Vàng
- Giải thưởng chính thức của Hội Điện ảnh Việt Nam;
- Huy chương Vàng - Giải thưởng chính
thức của Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc;
- Giải thưởng chính thức của Ban Giám khảo tại Liên hoan phim Quốc
tế dành cho bộ phim và dành cho cá nhân;
- Giải xuất sắc dành cho cá nhân tại
Liên hoan Phim Việt Nam, Giải thưởng
cao nhất dành cho cá nhân của Hội Điện ảnh Việt Nam và Liên hoan phim Truyền
hình toàn quốc.
2. Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về
nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tổ chức làm chuẩn để quy đổi.
3. Chỉ xem xét quy đổi Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải Xuất sắc, Cúp
Vàng của các Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp
trong nước hoặc quốc tế dành cho chương trình, vở diễn và dành cho cá nhân.
Các giải thưởng khác của Liên hoan,
Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc, bộ, ngành,
quốc tế (khu vực và thế giới), tùy theo tính chất, quy mô, tầm cỡ sẽ được Hội đồng tham khảo khi xét từng trường hợp
cụ thể.
4. Tỷ lệ quy đổi cụ thể như sau:
TT
|
Liên
hoan, Cuộc thi, chuyên ngành đề nghị quy đổi
|
Mức quy đổi sang Bông sen Vàng
|
1
|
Giải xuất sắc
dành cho cá nhân tại Liên hoan phim Việt Nam
|
= 01 Bông Sen Vàng
|
2
|
Giải thưởng chính thức của Ban Giám
khảo dành cho bộ phim tại Liên hoan phim quốc tế
|
= 01 Bông Sen Vàng
|
3
|
Giải thưởng chính thức của Ban Giám khảo dành cho cá nhân tại Liên hoan phim
quốc tế
|
= 01 Bông Sen Vàng
|
4
|
Cánh Diều Vàng
dành cho bộ phim - Giải thưởng chính thức của Hội Điện ảnh Việt Nam
|
= 2/3 Bông Sen Vàng
|
5
|
Giải thưởng cao nhất dành cho cá
nhân - Giải của Hội Điện ảnh Việt Nam
|
= 2/3 Bông Sen Vàng
|
6
|
Huy chương Vàng dành cho bộ phim -
Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
7
|
Giải thưởng cao nhất dành cho cá
nhân - Liên hoan phim Truyền hình toàn quốc
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
8
|
Liên hoan Phát thanh toàn quốc
|
= 1/2 Huy chương Vàng
|
5. Một bộ phim được
tặng giải Bông Sen Vàng thì cá nhân tham gia được tính quy đổi như sau:
TT
|
Thành
phần đề nghị quy đổi
|
Mức
quy đổi sang Bông sen Vàng
|
1
|
Đạo diễn
|
= 01 Bông Sen Vàng
|
2
|
Quay phim chính
|
= 1/2 Bông Sen
Vàng
|
3
|
Họa sĩ thiết kế
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
4
|
Đạo diễn âm thanh, người làm âm
thanh chính
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
5
|
Diễn viên chính (có tên trong Bảng phân vai)
|
= 1/2 Bông Sen
Vàng
|
6
|
Họa sĩ chính (phim hoạt hình)
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
7
|
Họa sĩ động tác (phim hoạt hình)
|
= 1/2 Bông Sen Vàng
|
8
|
Diễn viên thứ chính (có tên trong Bảng
phân vai)
|
= 1/3 Bông Sen Vàng
|
9
|
Họa sĩ hóa
trang, thiết kế phục trang
|
= 1/3 Bông Sen Vàng
|
Đối với bộ phim được tặng giải Cánh Diều Vàng, Huy chương Vàng tại Liên hoan
Phim do các bộ, ngành, Hội Điện ảnh Việt Nam tổ chức, việc quy đổi giải thưởng cho
các thành phần nêu trên sẽ thực hiện theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 4 của
Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Phát thanh - Truyền hình.
6. Một vở diễn sân khấu hoặc một
chương trình văn hóa, nghệ thuật trên sóng phát thanh, truyền hình được tặng Huy chương Vàng, Giải Nhất, Giải A, Giải
Xuất sắc, Cúp Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do bộ, ngành tổ chức sẽ lấy Huy chương
Vàng tại Liên hoan, Cuộc thi, Hội diễn về
nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức
làm chuẩn để quy đổi giải thưởng.
Việc quy đổi giải
thưởng cho các thành phần tham gia sau đây sẽ thực hiện
theo tỷ lệ quy đổi quy định tại mục 4 của Bảng quy đổi giải thưởng lĩnh vực Phát thanh - Truyền
hình.
TT
|
Thành
phần đề nghị quy đổi
|
Mức
quy đổi sang Huy chương Vàng
|
1
|
Đạo diễn chương trình văn hóa, nghệ
thuật trên sóng phát thanh
|
= 2/3 Huy chương Vàng
|
2
|
Đạo diễn
chương trình văn hóa, nghệ thuật trên truyền hình
|
= 2/3 Huy chương
Vàng
|
3
|
Họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu
truyền hình.
|
= 1/3 Huy chương Vàng
|
7. Giải thưởng của
tập thể, cá nhân không thông qua các Liên hoan, Cuộc thi,
Hội diễn về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp thì không
được tính quy đổi.